Câu hỏi

Ở 1 loài thực vật có bộ NST 2n = 14, trên mỗi NST thường khác nhau đều xét 1 gen có 2 alen. Theo lý thuyết trong loài tạo ra tối đa bao nhiêu loại kiểu gen khác nhau về đột biến thể ba?

  • A 2916
  • B 5103
  • C 2187
  • D 20412

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)

Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)

Nếu cặp NST đó có 3 NST đơn, số kiểu gen tối đa là \(\frac{{n\left( {n + 1} \right)\left( {n + 2} \right)}}{{1.2.3}}\)

Lời giải chi tiết:

2n = 14 → có 7 cặp NST, trên mỗi cặp NST xét 1 gen có 2 alen.

Thể ba có dạng 2n +1

Số kiểu gen tối đa về gen trên mỗi cặp NST là: \(C_2^2 + 1 = 3\)

Số kiểu gen về cặp NST đột biến (có 3 NST) là: \(\frac{{2\left( {2 + 1} \right)\left( {2 + 2} \right)}}{{1.2.3}} = 4\)

Vậy số kiểu gen thể ba tối đa trong quần thể là: \(C_7^1 \times 4 \times {3^6} = 20412\)

Chọn D


Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 12 - Xem ngay