Câu hỏi
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019: tổng số dân của Việt Nam là 96.208.984 người. Trong đó dân số nam là 47.881.061 người, chiếm 49,8% và dân số nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin) và thứ 15 trên thế giới. Sau 10 năm, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu người.
Mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với năm 2009. Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số đứng thứ ba trong khu vực Đông Nam Á, sau Phi-lip-pin (363 người/km2) và Xin-ga-po (8.292 người/km2). Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có mật độ dân số cao nhất toàn quốc, tương ứng là 1.060 người/km2 và 757 người/km2. Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là hai vùng có mật độ dân số thấp nhất, tương ứng là 132 người/km2 và 107 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,14%/năm, giảm nhẹ so với giai đoạn 1999 - 2009 (1,18%/năm). Nhìn chung tỷ lệ gia tăng dân số ở Việt Nam đang ở mức thấp, đây là kết quả của việc triển khai Chiến lược Quốc gia về Dân số và Sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn gặp nhiều hạn chế do chính sách 2 con cộng với văn hóa trọng nam khinh nữ dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính trong dân số. Điều này cũng phần nào lý giải tỷ lệ giới tính khi sinh ở mức 112 bé trai/ 100 bé gái.
(Nguồn: Tổng cụ Thống kê Việt Nam: Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 và website: https://vietnam.opendevelopmentmekong.net – Dân số và tổng điều tra dân số)
Câu 1:
Dân số Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, sau:
- A In-đô-nê-xi-a và Xin-ga-po
- B Phi-lip-pin và Xin-ga-po
- C In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin
- D Thái Lan và Phi-lip-pin
Phương pháp giải:
Dựa vào tư liệu đã cho, đọc kĩ đoạn thông tin thứ 1
Lời giải chi tiết:
Dân số Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, sau In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin.
Chọn C.
Câu 2:
“Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có mật độ dân số cao nhất toàn quốc, tương ứng là 1.060 người/km2 và 757 người/km2. Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là hai vùng có mật độ dân số thấp nhất, tương ứng là 132 người/km2 và 107 người/km2.” Điều này cho thấy:
- A Dân số nước ta phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn.
- B Dân số nước ta phân bố không đều giữa miền núi và đồng bằng.
- C Dân số nước ta tập trung chủ yếu ở vùng núi, cao nguyên.
- D Dân số nước ta phân bố đều giữa múi núi và đồng bằng.
Phương pháp giải:
Dựa vào tư liệu đã cho, liên hệ kiến thức bài 16 – trang 69 sgk Địa 12
Lời giải chi tiết:
Đoạn thông tin trên cho thấy dân số nước ta phân bố không đều giữa miền núi và đồng bằng.
- Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng và duyên hải (Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ)
- Ngược lại khu vực miền núi dân cư phân bố thưa thớt (Tây Nguyên và Trung du miền núi phía Bắc)
Chọn B.
Câu 3:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính dân số ở nước ta là do
- A số bé nam sinh ra thường có sức khỏe tốt hơn bé nữ.
- B chính sách 2 con cùng với tư tưởng trọng nam khinh nữ.
- C sự phát triển của y tế, khoa học kĩ thuật.
- D nhu cầu về lao động nam lớn hơn lao động nữ.
Phương pháp giải:
Dựa vào dữ liệu đã cho, đọc kĩ đoạn thông tin thứ 3
Lời giải chi tiết:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính dân số ở nước ta là do chính sách 2 con cùng với tư tưởng trọng nam khinh nữ. Chính sách 2 con hạn chế số trẻ em sinh ra trong mỗi gia đình, trong khi đó phần lớn người dân Việt Nam còn có tư tưởng ưu tiên nam giới => dẫn đến việc lựa chọn giới tính khi sinh, số bé nam sinh ra nhiều hơn bé nữ.
Chọn B.