Câu hỏi

Ở một quần thể thực vật, màu sắc hoa do 4 alen của cùng một gen quy định. A1 qui định màu đỏ trội so với A2, A3, A4; A2 qui định màu hồng đậm trội so với A3, A4, A3 qui định màu hồng nhạt trội so với A4 qui định màu trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 64% cá thể có hoa màu đỏ, 11% cá thể có hoa màu hồng đậm, 9% cá thể có hoa màu hồng nhạt, 16% cá thể có hoa trắng. Có mấy phát biểu sau đây đúng khi nói về quần thể này?

I. Tần số alen A2 bằng tần số alen A3.

II. Tần số alen A2 gấp 4 lần tần số alen A1.

III. Quần thể có tối đa 10 kiểu gen.

IV. Có tối đa 55 phép lai trong quần thể.

  • A 1
  • B 4
  • C 3
  • D 2

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)

Số kiểu phép lai trong quần thể \(C_a^2 + a\) (a là số kiểu gen tối đa)

Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)

Áp dụng công thức:

\(\begin{array}{l}{\left( {s + p + q + r} \right)^2} = 1\\ \leftrightarrow {s^2} + {p^2} + {q^2} + {r^2} + 2pq + 2pr + 2sp + 2sr + 2sq + 2qr = 1\end{array}\)

Hoa hồng nhạt + hoa trắng = (q+r)2 tương tự với các tính trạng khác.

Lời giải chi tiết:

Đỏ: Đ; Hồng đậm: HĐ; Hồng nhạt: HN; trắng: T

Gọi s,p,q,r lần lượt là tần số alen của A1,A2, A3, A4

Ta có 16% hoa trắng → \(r = \sqrt {0,16}  = 0,4\)

\(\begin{array}{l}HN + T = {\left( {q + r} \right)^2} = 16\%  + 9\%  = 25\% \\ \leftrightarrow {\left( {q + 0,4} \right)^2} = {\left( {0,5} \right)^2} \to q = 0,1\end{array}\)

Tương tự:

\(\begin{array}{l}HD + HN + T = {\left( {p + q + r} \right)^2} = 11 + 9 + 16 = 36\% \\ \leftrightarrow {\left( {p + 0,1 + 0,4} \right)^2} = {0,6^2} \to p = 0,1\\ \to s = 1 - 0,1 - 0,1 - 0,4 = 0,4\end{array}\)

Vậy tần số alen của quần thể: 0,4A1; 0,1A2; 0,1A3; 0,4A4

I đúng

II sai, tần số alen A2 = 1/4 A1

III đúng, số kiểu gen tối đa là: \(C_4^2 + 4 = 10\)

IV đúng, số phép lai trong quần thể là \(C_{10}^2 + 10 = 55\)

Chọn C


Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 12 - Xem ngay