Câu hỏi
Một loài thực vật, alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ, alen b quy định hoa trắng. Tiến hành phép lai P: AABB × aabb, thu được các hợp tử lưỡng bội. Xử lý các hợp tử này bằng cônsixin để tạo các hợp tử tứ bội. Biết rằng hiệu quả gây tứ bội là 20%; các hợp tử đều phát triển thành các cây F1; các cây F1 đều giảm phân tạo giao tử, các cây tứ bội chỉ tạo giao tử lưỡng bội.
Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây là đúng?
- A Có 3 loại giao tử có hai alen trội của F1
- B Giao tử có hai alen trội của F1 chiếm tỉ lệ 10%.
- C Nếu cho các cây tứ bội thân cao, hoa đỏ ở F1 giao phấn với nhau. Theo lí thuyết, ở F2 cây thân thấp, hoa trắng sẽ chiếm tỉ lệ 1/1296
- D Ở F2 có 25 kiểu gen tứ bội quy định cây thân cao, hoa đỏ.
Phương pháp giải:
Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật: Cạnh và đường chéo của hình chữ nhật là giao tử lưỡng bội cần tìm.
Lời giải chi tiết:
P: AABB × aabb → F1: AaBb → Tứ bội hoá, hiệu quả 20%: 0,2%AAaaBBbb:0,8AaBb
Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật: Cạnh và đường chéo của hình chữ nhật là giao tử lưỡng bội cần tìm.
Tương tự với BBbb
A sai, giao tử có 2 alen trội gồm: AAbb, aaBB,AaBb, AB
B sai
Ta có 0,2AAaaBBbb GP → giao tử có 2 alen trội: AAbb + aaBB + AaBb = \(0,2\times \left( 2\times \frac{1}{6}\times \frac{1}{6}+\frac{4}{6}\times \frac{4}{6} \right)=0,1\)
0,8AaBb → giao tử có 2 alen trội: AB = 0,8×0,25 = 0,2
Vậy F1 tạo 30% giao tử chứa 2 alen trội.
C đúng. Nếu cho các cây tứ bội thân cao, hoa đỏ ở F1 giao phấn với nhau: AAaaBBbb × AAaaBBbb
Thân thấp hoa trắng: \(aaaabbbb = \frac{1}{{36}}aabb \times \frac{1}{{36}}aabb = \frac{1}{{1296}}\)
D sai, số kiểu gen quy định thân cao hoa đỏ là: 4 (AAAA; AAAa; AAaa,Aaaa) ×4(BBBB; BBBb; BBbb,Bbbb) = 16
Chọn C