Câu hỏi
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở hai giới với tần số như nhau. Tiến hành phép lai: ♀\(\frac{{AB}}{{ab}}Dd\)× ♂\(\frac{{Ab}}{{aB}}Dd\) trong tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể mang toàn alen trội chiếm 1%. Theo lí thuyết, tỉ lệ cá thể dị hợp 3 cặp gen này ở F1 là
- A 16%.
- B 32%.
- C 4%.
- D 8%.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức :A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 – aabb
Hoán vị gen ở 2 bên cho 10 loại kiểu gen
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(\frac{{AB}}{{AB}}DD = 0,01 \to \frac{{AB}}{{AB}} = \frac{{0,01}}{{0,25}} = 0,04 = \frac{f}{2} \times \frac{{1 - f}}{2} \to f = 0,2\)
P : ♀\(\frac{{AB}}{{ab}}Dd\)× ♂\(\frac{{Ab}}{{aB}}Dd\); f= 20% → tỉ lệ dị hợp 3 cặp gen: \(\left( {\frac{{AB}}{{ab}} + \frac{{Ab}}{{aB}}} \right)Dd = \left( {4 \times 0,4 \times 0,01} \right) \times 0,5 = 8\% \)
Nhân 4 =2 × 2 vì ở 2 bên P đều có 4 loại giao tử này. Tỉ lệ giao tử liên kết là 0,4; giao tử hoán vị là 0,1.
Chọn D