Câu hỏi
=Ở thế hệ xuất phát của một quần thể giao phối ngẫu nhiên có cấu trúc di truyền là 0,2 AA : 0,8Aa. Nếu tất cả các hợp tử aa đều bị chết ở giai đoạn phôi theo tác động của chọn lọc tự nhiên thì ở thế hệ F5, lấy ngẫu nhiên 1 cá thể thì xác suất thu được cá thể Aa là bao nhiêu?
- A 23%
- B 26%
- C 15%
- D 13%
Phương pháp giải:
Xác định sự biến thiên kiểu gen của quần thể khi chọn lọc tự nhiên đào thái kiểu gen aa
Gọi tần số kiểu gen A và a ở thế hệ xuất phát là po và qo
Tần số tương đối của alen A và a sau n thế hệ là pn và qn
Quần thể chịu tác động của CLTN loại bỏ kiểu gen aa
Công thức 1 : Áp dụng khi aa có sống sót nhưng không tham gia vào quá trình sinh sản: \({q_n} = \frac{{{q_o}}}{{1 + n{q_o}}} \to {p_n} = 1 - {q_n}\)
Công thức 2 : Áp dụng khi aa bị chết ngay ở hợp tử: \({q_n} = \frac{{{q_o}}}{{1 + \left( {n + 1} \right){q_o}}} \to {p_n} = 1 - {q_n}\)
Quần thể có cấu trúc di truyền: xAA:yAa:zaa
Tần số alen \({p_A} = x + \frac{y}{2} \to {q_a} = 1 - {p_A}\)
Lời giải chi tiết:
Quần thể có cấu trúc di truyền: 0,2AA:0,8Aa:0aa
Tần số alen ở thế hệ P là: \({p_A} = 0,2 + \frac{{0,8}}{2} = 0,6 \to {q_a} = 1 - {p_A} = 0,4\)
Tất cả các hợp tử aa chết ở giai đoạn phôi.
Tần số alen ở F4 là: \({q_4} = \frac{{{q_o}}}{{1 + \left( {4 + 1} \right){q_o}}} = \frac{{0,4}}{{1 + \left( {1 + 4} \right)0,4}} = \frac{2}{{15}} \to {p_4} = 1 - {q_4} = \frac{{13}}{{15}}\)
Quần thể này giao phối ngẫu nhiên: \(\left( {\frac{{13}}{{15}}A:\frac{2}{{15}}a} \right)\left( {\frac{{13}}{{15}}A:\frac{2}{{15}}a} \right) \to {F_5}:\frac{{169}}{{225}}AA:\frac{{52}}{{225}}Aa\frac{4}{{225}}\) (aa bị chết ở giai đoạn phôi)
Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể ở F5 thì xác suất thu được cá thể Aa: \(\frac{{52}}{{52 + 169}} \approx 23\% \)
Chọn A