Câu hỏi

Ở một loài thực vật, xét 4 gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau quy định: trên cặp nhiễm sắc thể thứ nhất có 2 gen (alen A bị đột biến thành alen a, alen B bị đột biến thành alen b); trên cặp nhiễm sắc thể thứ hai có 2 gen (alen D bị đột biến thành alen d, alen e bị đột biến thành alen E). Các thể đột biến trong quần thể có tối đa bao nhiêu kiểu gen?

  • A 75
  • B 90
  • C 77
  • D 81

Phương pháp giải:

Thể đột biến là cơ thể mang gen đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình

Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)

Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)

Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó

Lời giải chi tiết:

Mỗi gen có 2 alen, mỗi NST có 2 cặp gen → số kiểu gen tối đa ở loài này là: \({\left[ {\frac{{2 \times 2\left( {2 \times 2 + 1} \right)}}{2}} \right]^2} = 100\)

Thể đột biến về tính trạng do cặp gen Aa quy định là: aa, cơ thể bình thường: AA, Aa.

Thể đột biến về tính trạng do cặp gen Bb quy định là: bb, cơ thể bình thường: Bb, BB

Thể đột biến về tính trạng do cặp gen Dd quy định là: dd, cơ thể bình thường: DD, Dd

Thể đột biến về tính trạng do cặp gen Ee quy định là: EE, Ee, cơ thể bình thường: ee

→ thể bình thường: A-B-D-ee có số kiểu gen là: 5×2 = 10 (A-B- có 5 kiểu gen: \(\frac{{AB}}{{AB}};\frac{{AB}}{{Ab}};\frac{{AB}}{{aB}};\frac{{Ab}}{{aB}};\frac{{AB}}{{ab}}\))

Vậy số kiểu gen của thể đột biến là: 100 – 10 = 90 kiểu gen.

Chọn B


Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 12 - Xem ngay