Câu hỏi
Câu 116: Một loài thực vật, chiều cao thân được quy định bởi hai gen không alen phân li độc lập. Kiểu gen có thêm một alen trội bất kì làm cho cây cao thêm 5 cm. Trong một phép lai giữa cây cao nhất và cây thấp nhất thu được F1. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn, ở F2, các cây cao 200 cm chiếm tỉ lệ 37,5%. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của kiểu gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Tính theo lí thuyết, trong các kết luận sau có bao nhiêu kết luận đúng?
I. Ở F2, các cây trưởng thành thấp nhất cao 180 cm.
II. F2, các cây trưởng thành cao 210 cm chiếm tỉ lệ 6,25%.
III. Ở thế hệ F2 có tối đa 4 loại kiểu hình khác nhau,
IV. Ở thế hệ F2, các cây trưởng thành cao 195 cm chiếm tỉ lệ 25%.
- A 1
- B 2
- C 3
- D 4
Phương pháp giải:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ
Lời giải chi tiết:
Cây cao nhất có n alen trội, cây thấp nhất có 0 alen trội.
F1 sẽ có \(\frac{{4 + 0}}{2} = 2\) alen trội.
Giả sử cây cao 200cm có a alen trội, ta có tỉ lệ cây này: \(\frac{{C_4^a}}{{{2^4}}} = \frac{3}{8} \to a = 2\)
I sai, cây trưởng thành thấp nhất có chiều cao: 200 – 5×2 = 190cm
II đúng, cây cao 210 có \(\frac{{210 - 190}}{5} = 4\) alen trội có chiều cao: \(\frac{{C_4^4}}{{{2^4}}} = \frac{1}{{16}} = 6,25\% \)
III sai, có 5 kiểu gen ứng với số alen trội: 0,1,2,3,4
IV đúng, cây cao 195 có \(\frac{{195 - 190}}{5} = 1\) alen trội có chiều cao: \(\frac{{C_4^1}}{{{2^4}}} = \frac{4}{{16}} = 25\% \)
Chọn B