Câu hỏi
Cho các số \(a,\,\,b,\,\,c,\,\,d \in {\mathbb{N}^*}\) và thỏa mãn \(ab = cd\). Số \(a + b + c + d\) là số nguyên tố hay hợp số?
Phương pháp giải:
+) Số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn 1, chỉ có 2 ước là 1 và chính nó.
+) Tính chất chia hết liên quan đến sô nguyên tố:
Nếu \(ab\,\, \vdots p\) (\(p\) là số nguyên tố) thì \(a\,\, \vdots p\) hoặc \(b\,\, \vdots p.\)
Lời giải chi tiết:
Ta có với mọi số tự nhiên \(d \in {\mathbb{N}^*}\) ta đều có thể viết được \(d = {d_1}.{d_2}\,\,\,\left( {{d_1},{d_2} \in {\mathbb{N}^*}} \right)\)
Từ \(ab = cd\) ta có các trường hợp:
TH1: Trong bốn số \(a,\,\,b,\,\,c,\,\,d\) thì không có số lẻ nào hoặc chỉ có hai số lẻ.
Khi đó \(a + b + c + d\) là số chẵn lớn hơn \(2.\)
Vậy \(a + b + c + d\) là hợp số.
TH2: Một trong bốn số \(a,\,\,b,\,\,c,\,\,d\) là số chẵn còn lại ba số lẻ.
Điều này không xảy ra vì \(ab = cd.\)
TH3: Trong bốn số \(a,\,\,b,\,\,c,\,\,d\) có ba số chẵn và một số lẻ.
Chẳng hạn: \(a,\,\,b,\,\,c\) chẵn và \(d\) lẻ. Từ \(ab = cd \Rightarrow ab \vdots d\)
Nếu \(d\) là số nguyên tố thì \(a \vdots d\) hoặc \(b \vdots d\)
Giả sử \(b \vdots d \Rightarrow b = kd \Rightarrow ab = akd = cd\) hay \(c = ka\,\,\,\left( {k \in {\mathbb{N}^*}} \right)\)
\( \Rightarrow a + b + c + d = a + kd + ka + d = \left( {k + 1} \right)\left( {a + d} \right)\)
\( \Rightarrow a + b + c + d\) là hợp số.
Nếu \(d = {d_1}.{d_2}\) ,từ \(ab = cd \Rightarrow ab = c{d_1}{d_2}\)
Ta có: \(a = {k_1}{d_1};b = {k_2}{d_2}\) (hoặc \(a = {k_1}{d_2};\,\,\,b = {k_2}{d_1}\))
\( \Rightarrow ab = cd = {k_1}{k_2}{d_1}{d_2} = {k_1}{k_2}d \Rightarrow c = {k_1}{k_2}\)
Vậy \(a + b + c + d = {k_1}{d_1} + {k_2}{d_2} + {k_1}{k_2} + {d_1}{d_2}\)\( = \left( {{k_1} + {d_2}} \right)\left( {{k_2} + {d_1}} \right)\)
Do \({k_2},\,\,{k_2},\,{d_1},\,{d_2} \in {\mathbb{N}^*}\) nên \(a + b + c + d\) là hợp số.
Vậy \(a + b + c + d\) là hợp số.
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay