Câu hỏi
1. Nêu hiện tượng và viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong các thí nghiệm sau:
a) Nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch FeCl3, lắc nhẹ ống nghiệm.
b) Đốt một ít photpho đỏ (bằng hạt đậu xanh) trong bình thủy tinh miệng rộng. Sau khi photpho cháy hết, cho 2-3 ml nước vào nình, đậy nút, lắc nhẹ. Thử dung dịch trong bình bằng quỳ tím.
2. Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, một học sinh không may bị axit H2SO4 đặc dây vào tay, học sinh này cần làm gì để hạn chế tối đa tác hại của tai nạn không mong muốn này?
Phương pháp giải:
1. a), b) hiện tượng quan sát được là những gì bằng mắt thường có thể nhìn thấy, hoặc mũi có thể ngửi thấy: đó là sự thay đổi về màu sắc, xuất hiện kết tủa hay không, kết tủa màu gì, có khí thoát ra hay không, khí màu hay mùi gì, các chất tan hay không tan...
2. Dựa vào kiến thức thực tế và tính chất hóa học của H2SO4 đặc để tìm cách khắc phục tối ưu.
Lời giải chi tiết:
1.
a) Hiện tượng: xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ của Fe(OH)3 do xảy ra phương trình hóa học
3NaOH + FeCl3 → Fe(OH)3↓(nâu đỏ) + 3NaCl
b) Hiện tượng: Photpho đỏ (bằng hạt đậu xanh) cháy với ngọn lửa sáng chói, tạo ra khói trắng dày đặc bám vào thành lọ đó chính là P2O5. Cho 2-3 ml nước vào bình, đậy nút, lắc nhẹ thì bột trắng này tan dần, tạo thành dung dịch không màu đó chính là dd axit H3PO4. Cho quỳ tím vào dung dịch này quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
PTHH: 4P(r) + 5O2(k) \(\buildrel {{t^0}} \over\longrightarrow \) 2P2O5(khói trắng)
P2O5 + H2O → H3PO4 (dd không màu)
2. Khi học sinh không may bị axit H2SO4 đặc dây vào tay thì học sinh cần làm để giảm tối đa tác hại của tai nạn:
+ Đầu tiên cần xả nước lạnh mạnh vào phần vết thương bị dây axit H2SO4 đặc
+ Sau đó rửa vết thương bằng dung dịch NaHCO3 để trung hòa axit còn lại trên da
PTHH: 2NaHCO3 + H2SO4 → Na2SO4 + 2CO2↑ + 2H2O