Câu hỏi
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14, gồm 7 cặp (kí hiệu I → VII), trên mỗi cặp nhiễm sắc thể xét một cặp gen có 2 alen. Biết mỗi gen quy định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Khi khảo sát một quần thể của loài này, người ta phát hiện 4 dạng đột biến (kí hiệu A, B, C, D). Phân tích bộ NST của các dạng đột biến thu được kết quả sau:
Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?
I. Đột biến dạng A giảm phân tạo giao tử bình thường chiếm tỉ lệ 0,78125%.
II. Đột biến dạng D có tối đa 25.515 kiểu gen.
III. Đột biến dạng C có tối đa 192 kiểu gen quy định kiểu hình trội về tất cả các tính trạng.
IV. Đột biến dạng B có 256 kiểu gen quy định kiểu hình mang 1 tính trạng lặn
- A 1
- B 2
- C 3
- D 4
Phương pháp giải:
Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
Quần thể tam bội (3n): \(\frac{{r\left( {r + 1} \right)\left( {r + 2} \right)}}{{1.2.3}}\)
Quần thể tứ bội (4n): \(\frac{{r\left( {r + 1} \right)\left( {r + 2} \right)\left( {r + 3} \right)}}{{1.2.3.4}}\)
Lời giải chi tiết:
Xét 1 cặp gen có 2 alen, số kiểu gen
I đúng. Dạng 3n giảm phân tạo giao tử bình thường chiếm (\(1/2)^7\)=0.0078125
II sai. Số kiểu gen của thể bốn: \(5 \times {3^6} = 3645\) (coi như cặp NST mang đột biến là thể tứ bội)
III đúng, dạng C: 2n +1
Số kiểu gen quy định kiểu hình trội về tất cả các tính trạng: \(3 \times {2^6} = 192\) kiểu gen.
IV đúng
Nếu cặp NST đột biến mang gen quy định tính trạng lặn sẽ có: \(1 \times {2^6} = 64\)
Nếu cặp NST đột biến không mang gen quy định tính trạng lặn sẽ có: \(1 \times C_6^1 \times 1 \times {2^5} = 192\)
Đột biến dạng B có 256 kiểu gen quy định kiểu hình mang 1 tính trạng lặn
Chọn C