Đề bài

Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: "sứ mệnh của con người là sống chứ không phải tồn tại"

Phương pháp giải

Vận dụng hiểu biết cá nhân và các thao tác lập luận để viết bài văn đảm bảo yêu cầu

- Hình thức: bài văn 

- Dạng bài: nghị luận xã hội

- Vấn đề nghị luận: "sứ mệnh của con người là sống chứ không phải tồn tại"

Lời giải của GV Loigiaihay.com

DÀN Ý: 

I. Mở bài

- Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề: "Sứ mệnh của con người là sống chứ không phải tồn tại" 

II. Thân bài

1. Giải thích ý kiến

- "Tồn tại": Là trạng thái sống thụ động, chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản (ăn, ngủ, làm việc…), không có mục tiêu, đam mê, không cảm nhận giá trị cuộc sống.

- "Sống": Là sống có ý thức, có lý tưởng, biết yêu thương, cống hiến, trải nghiệm và tận hưởng cuộc đời một cách sâu sắc.

- Sứ mệnh của con người: Không chỉ duy trì sự sống mà phải tìm kiếm ý nghĩa, hạnh phúc và phát triển bản thân.

2. Tại sao con người cần "sống" chứ không chỉ "tồn tại"?

- Về mặt cá nhân:

+ Cuộc sống trở nên nhàm chán, vô nghĩa nếu chỉ như một cái máy làm việc và ăn ngủ.

+ Con người có nhu cầu tinh thần (sáng tạo, yêu thương, khám phá…) cần được thỏa mãn.

- Về mặt xã hội:

+ Nếu mỗi người chỉ tồn tại, xã hội sẽ trì trệ, thiếu sự phát triển và nhân văn.

+ Những người "sống" thực sự (nghệ sĩ, nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội…) mới tạo ra giá trị cho đời.

3. Biểu hiện của việc "sống" và "tồn tại"

- Người chỉ "tồn tại":

+ Sống vô cảm, không quan tâm đến xung quanh.

+ Không có ước mơ, không dám thử thách bản thân.

- Người biết "sống":

+ Theo đuổi đam mê, dám mạo hiểm vì lý tưởng.

+ Biết yêu thương, chia sẻ, cống hiến cho cộng đồng.

+ Luôn học hỏi, trải nghiệm để làm phong phú tâm hồn.

4. Phản đề

- Nhiều người cho rằng "tồn tại" đã là may mắn (do hoàn cảnh khó khăn, nghèo đói, chiến tranh…).

- Tuy nhiên, ngay cả trong khó khăn, con người vẫn có thể "sống" bằng cách giữ niềm tin, lạc quan và tìm kiếm ý nghĩa.

5. Bài học nhận thức và hành động

- Nhận thức: Cuộc đời ngắn ngủi, phải sống sao cho xứng đáng.

- Hành động:

+ Xác định mục tiêu, đam mê và theo đuổi nó.

+ Sống chậm lại, lắng nghe bản thân và yêu thương mọi người.

+ Dũng cảm thoát khỏi vùng an toàn để trải nghiệm cuộc sống.

III. Kết bài

- Khẳng định lại ý nghĩa của câu nói: Sống không chỉ là hít thở mà là tận hưởng, cống hiến và yêu thương.

- Liên hệ bản thân: Cần thay đổi cách sống để không lãng phí tuổi trẻ và cuộc đời.

BÀI MẪU SỐ 1:

Cuộc sống là một món quà vô giá, nhưng không phải ai cũng biết cách trân trọng và tận hưởng nó. Có người dành cả đời chỉ để duy trì sự tồn tại, trong khi người khác lại sống một cách trọn vẹn, ý nghĩa. Như nhà văn Jack London từng nói: "Sứ mệnh của con người là sống chứ không phải tồn tại." Câu nói này khẳng định rằng, con người cần vượt lên trên những nhu cầu cơ bản để tìm kiếm giá trị đích thực của cuộc đời.

Trước hết, "tồn tại" là trạng thái sống thụ động, chỉ đáp ứng những nhu cầu sinh học như ăn, ngủ, làm việc một cách máy móc. Người chỉ biết tồn tại không có mục tiêu, không đam mê, cũng không cảm nhận được vẻ đẹp của cuộc sống. Trong khi đó, "sống" là sống có ý thức, có lý tưởng, biết yêu thương, cống hiến và trải nghiệm cuộc đời một cách sâu sắc. Sứ mệnh của con người không chỉ là duy trì sự sống mà còn phải khám phá ý nghĩa, theo đuổi hạnh phúc và phát triển bản thân.

Về mặt cá nhân, nếu chỉ tồn tại, cuộc sống sẽ trở nên nhàm chán, vô nghĩa như một chiếc máy vận hành theo lập trình. Con người không chỉ cần cơm ăn, áo mặc mà còn có nhu cầu tinh thần như sáng tạo, yêu thương và khám phá. Những người biết sống thực sự sẽ luôn tìm thấy niềm vui trong công việc, đam mê và các mối quan hệ. Về mặt xã hội, nếu mỗi người chỉ biết tồn tại, nhân loại sẽ mãi dậm chân tại chỗ. Những phát minh vĩ đại, những tác phẩm nghệ thuật bất hủ, hay những cống hiến nhân đạo đều được tạo ra bởi những con người dám sống hết mình. Họ không chỉ nghĩ cho bản thân mà còn biết cống hiến để xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

Người chỉ biết "tồn tại" thường sống vô cảm, không quan tâm đến xung quanh, không dám mơ ước hay thử thách bản thân. Họ chấp nhận một cuộc đời bằng phẳng, không có gì nổi bật. Trái lại, người biết "sống" luôn theo đuổi đam mê, dám mạo hiểm vì lý tưởng. Họ biết yêu thương, chia sẻ, học hỏi không ngừng để làm phong phú tâm hồn.

Có người cho rằng, trong hoàn cảnh khó khăn như nghèo đói, chiến tranh, việc "tồn tại" đã là may mắn. Tuy nhiên, ngay cả trong nghịch cảnh, con người vẫn có thể "sống" bằng cách giữ niềm tin và lạc quan. Như Nick Vujicic, dù sinh ra không có tứ chi, anh vẫn trở thành diễn giả truyền cảm hứng cho hàng triệu người. Điều đó chứng minh rằng, hoàn cảnh không quyết định cách ta sống, mà chính thái độ của chúng ta mới làm nên ý nghĩa cuộc đời.

Nhận thức được rằng cuộc đời ngắn ngủi, chúng ta phải sống sao cho xứng đáng. Hãy xác định mục tiêu, đam mê và theo đuổi nó đến cùng. Đồng thời, sống chậm lại để lắng nghe bản thân, yêu thương những người xung quanh. Đừng ngại thoát khỏi vùng an toàn, bởi chỉ khi dám trải nghiệm, ta mới thực sự cảm nhận được hương vị cuộc sống.

Câu nói "Sứ mệnh của con người là sống chứ không phải tồn tại" nhắc nhở chúng ta rằng, sống không chỉ là hít thở mà còn là cống hiến, yêu thương và trải nghiệm. Mỗi người cần thay đổi cách sống để không lãng phí tuổi trẻ và cuộc đời. Hãy sống như một ngọn lửa, tỏa sáng và sưởi ấm, chứ đừng chỉ là một hòn than âm ỉ cháy rồi tàn lụi trong vô nghĩa.

BÀI MẪU SỐ 2:

Con người sinh ra không chỉ để thở, để ăn, để làm việc như một cỗ máy. Chúng ta sinh ra để sống, để cảm nhận, để yêu thương và để cống hiến. Câu nói "Sứ mệnh của con người là sống chứ không phải tồn tại" như một lời nhắc nhở sâu sắc về ý nghĩa thực sự của cuộc đời. Nếu tồn tại chỉ là việc duy trì sự sống, thì sống chính là việc tạo ra giá trị và ý nghĩa cho sự tồn tại đó.

"Tồn tại" là trạng thái sống thụ động, giống như một chiếc lá trôi theo dòng nước, không có định hướng. Những người chỉ tồn tại thường sống một cách vô thức, không có mục tiêu, không có đam mê, và dễ dàng bị cuốn vào guồng quay nhàm chán của cuộc sống. Trái lại, "sống" là hành trình chủ động, là việc con người không ngừng khám phá, sáng tạo và cống hiến. Sống là khi ta biết đặt câu hỏi về ý nghĩa cuộc đời, biết yêu thương, biết đau khổ, và biết vươn lên từ những thất bại.

Sự khác biệt giữa sống và tồn tại thể hiện rõ trong cách mỗi người đối mặt với cuộc đời. Một người chỉ tồn tại sẽ làm việc vì miếng cơm manh áo, không dám mơ ước, không dám thay đổi. Họ sợ rủi ro, sợ thất bại, và cuối cùng, cuộc đời họ trôi qua trong vô vị. Trong khi đó, người biết sống luôn tìm kiếm đam mê, dám dấn thân và không ngại thách thức bản thân. Họ hiểu rằng, như nhà văn Nam Cao từng viết trong "Đời thừa""Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỷ, mà là kẻ biết giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình."

Xã hội cần những con người biết sống, bởi họ chính là động lực thúc đẩy sự phát triển. Nếu Thomas Edison chỉ tồn tại, ông đã không phát minh ra bóng đèn điện. Nếu Marie Curie chỉ tồn tại, bà đã không trở thành nữ khoa học gia lừng danh với nghiên cứu về phóng xạ. Những người biết sống không chỉ làm giàu cho bản thân mà còn góp phần thay đổi thế giới. Họ sống vì lý tưởng, vì đam mê, và vì mong muốn cống hiến.

Tuy nhiên, không phải ai cũng dễ dàng lựa chọn cách sống thực sự. Nhiều người bị ràng buộc bởi gánh nặng cơm áo gạo tiền, bởi nỗi sợ thất bại, hoặc bởi áp lực xã hội. Nhưng lịch sử đã chứng minh, những con người vĩ đại nhất đều là những người dám vượt lên hoàn cảnh. Nelson Mandela dành 27 năm trong tù, nhưng ông không chỉ tồn tại – ông sống bằng niềm tin mãnh liệt vào công lý và tự do.

Vậy làm thế nào để sống chứ không chỉ tồn tại? Trước hết, hãy xác định đam mê và mục tiêu của bản thân. Tiếp theo, dũng cảm hành động, đừng sợ thất bại. Cuối cùng, hãy sống với trái tim rộng mở, biết yêu thương và sẻ chia. Như nhạc sĩ Trịnh Công Sơn từng viết: "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng."

Cuộc đời này quá ngắn để sống một cách hời hợt. Hãy chọn sống trọn vẹn, sống nhiệt huyết, và sống để lại dấu ấn. Bởi, như triết gia Socrates đã nói: "Một cuộc đời không được suy ngẫm không đáng sống." Sứ mệnh của chúng ta là sống, chứ không phải tồn tại – hãy để mỗi ngày trôi qua đều là một trang đời ý nghĩa.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Lập bảng tổng hợp hay vẽ sơ đồ tư duy về danh mục các loại, thể loại và nhan đề các văn bản đọc trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Trình bày khái quát những kiến thức thu nhận được về đặc điểm từng loại, thể loại văn bản đọc đã học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một theo bảng gợi ý sau:

STT

Loại, thể loại

Đặc điểm (nội dung và hình thức)

1

Sử thi

 

2

   

 

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Tổng hợp các nội dung thực hành Tiếng Việt đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một theo bảng gợi ý sau:

STT

Nội dung thực hành

Ý nghĩa của hoạt động thực hành

1

   

2

   

 

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Liệt kê các kiểu bài viết đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một và nêu vắn tắt yêu cầu của từng kiểu bài theo bảng gợi ý sau:

STT

Kiểu bài viết

Yêu cầu của kiểu bài viết

1

Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

 

2

   

 

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Nhớ lại các nội dung của hoạt động nói và nghe đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một và cho biết:

- Nội dung nói và nghe nào đã từng quen ở cấp học Trung học cơ sở? Yêu cầu nâng cao đối với các nội dung nói và nghe đó là gì?

- Nội dung nói và nghe nào lần đầu được thực hiện với sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một? Nêu những thách thức của nội dung nói và nghe đó.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Văn bản thuộc loại nào?

A. Văn bản văn học

B. Văn bản thông tin

C. Văn bản nghị luận

D. Văn bản đa phương thức

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Câu nào trong bài viết khái quát đầy đủ đặc trưng của cảnh vật được gợi lên ở bài thơ Thiên Trường vãn vọng?

A. Bài thơ tả một cảnh thôn quê như muôn vàn cảnh thôn quê lúc chiều xuống.

B. Cảnh giản đơn, đạm bạc, quê mùa mà sức chưa đựng lớn lao, kì vĩ.

C. Không thể nào khác là một cảnh thanh bình, yên ả, phơn phớt chút tươi vui hiền lành, thầm lặng phát ra từ một cuộc sống có phần ấm no, hạnh phúc.

D. Chiều đã tà nhưng xóm thôn chưa đi vào hoàng hôn hẳn.

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Bài viết được triển khai theo trình tự nào?

A. Phân tích lần lượt từng câu thơ một.

B. Giải nghĩa từ ngữ trước, sau đó đi vào phân tích ý nghĩa các câu thơ và bài thơ.

C. Phân tích văn bản thơ, tiếp đó mở rộng liên hệ tới hoàn cảnh sáng tác và vị thế của tác giả bài thơ.

D. Nêu cảm nhận chung về bài thơ, phân tích bài thơ, đánh giá ý nghĩa bài thơ.

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Những câu nào trong văn bản cho thấy tác giả Lê Trí Viễn thường xuyên đặt bài thơ vào bối cảnh ra đời của nó để thẩm bình, đánh giá.

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Những hiểu biết về con người và vị thế xã hội của Trần Nhân Tông đã giúp tác giả bài viết khám phá được giá trị nổi bật gì của Thiên Trường vãn vọng?

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Những yếu tố nào của thơ nói chung đã được đặc biệt lưu ý xem xét, phân tích trong văn bản này?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Hãy viết bài văn nghị luận phân tích/đánh giá một tác phẩm văn học mà bạn yêu thích.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Khi được học về thần thoại và sử thi, vấn đề gì đã khiến bạn thựt sự thấy hứng thú và muốn tìm hiểu sâu hơn? Hãy viết một báo cáo nghiên cứu về vấn đề đó.

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc quan niệm mà bạn cho là không phù hợp với chuẩn mực chung được cộng đồng tạo dựng.

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Thảo luận về một vấn đề đời sống hoặc văn học có nhiều ý kiến khác nhau do các bạn tự chọn, dựa trên những hiểu biết và trải nghiệm riêng của mình (chú ý sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ).

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Giới thiệu và đánh giá về một tác phẩm văn học (thơ trữ tình, truyện thần thoại, sử thi, kịch bản chèo, tuồng dân gian....) theo danh mục được gợi ý trong các phần Củng cố, mở rộng sau mỗi bài học.

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Lớp học của bạn đã có những hoạt động trải nghiệm gì trong thời gian qua? Hãy lập đề cương cho bản báo cáo kết quả của một trong những hoạt động trải nghiệm đó và trình bày trước nhóm học tập

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Loại văn bản và thể loại văn bản nào đã được học trong học kì II? Nêu nhan đề những văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại đó.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Bài 6: Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này” có những điểm gì đặc biệt so với các bài học khác?

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Qua những văn bản được đọc và phân tích ở Bài 7, những kiến thức nào ở thể loại truyện được chú ý bổ sung, nhấn mạnh (so với những bài học về truyện trước đó)?

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Hãy thống kế các nội dung thực hành tiếng Việt trong SGK Ngữ văn 10, tập hai. Những hiểu biết về phương tiện phi ngôn ngữ đã giúp bạn những gì trong việc đọc các văn bản thông tin và viết bản nội quy hay bản hướng dẫn nơi công cộng?

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai gồm những kiểu bài viết nào? Hãy nhắc lại tên các kiểu bài viết và yêu cầu chung của từng kiểu bài.

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Những nội dung nói và nghe nào đã được thực hiện với các bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai? Nội dung nói và nghe nào khiến bạn hứng thú nhất? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Hai văn bản Vật liệu thông minh80 năm nhìn lại... nhắc bạn nhớ tới những văn bản nào đã được đọc, tham khảo hay thực hành viết trong học kì II? Dựa vào đâu mà bạn có liên hệ như vậy?

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Yếu tố tự sự, biểu cảm thể hiện đậm nét trong văn bản nào? Hãy phân tích lí do xuất hiện và ý nghĩa của yếu tố tự sự, biểu cảm ở văn bản đó.

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Trong văn bản 1, những câu nào có sử dụng biện pháp chêm xen?

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Trong văn bản Vật liệu thông minh có câu: “Phạm vi của chủ đề này rất rộng”. Dựa vào hiểu biết của mình, bạn có thể nói thêm điều gì về chủ đề đã được tác giả gợi lên?

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Cả hai văn bản, theo những cách khác nhau, đều chứa đựng những gợi ý bổ ích về bước đường tương lai của chính chúng ta. Bạn có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Viết một bài văn nghị luận thể hiện những điều bạn cảm nhận được qua tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của danh nhân Nguyễn Trãi.

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Tình thế lựa chọn khó khăn nhưng đầy ý nghĩa mà bạn đã trải qua trong hành trình rèn luyện – trưởng thành của mình.

Hãy viết về chủ đề trên.

Xem lời giải >>