Tìm các vế của mỗi câu ghép và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1.
Câu |
Các vế của câu ghép |
Cách nối các vế câu khác với bài tập 1 |
a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xóa. |
Vế 1: ……………………… Vế 2: ……………………… |
|
b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. |
Vế 1: ……………………… Vế 2: ……………………… |
|
c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông. |
Vế 1: ……………………… Vế 2: ……………………… Vế 3: ……………………… |
|
Em đọc kĩ các câu để trả lời câu hỏi.
Câu |
Các vế của câu ghép |
Cách nối các vế câu khác với bài tập 1 |
a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xóa. |
Vế 1: Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng Vế 2: hoa sở và hoa kim anh trắng xóa. |
Dấu phẩy |
b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. |
Vế 1: Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên Vế 2: những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. |
Dấu phẩy |
c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông. |
Vế 1: Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột Vế 2: tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép Vế 3: tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông. |
Dấu chấm phẩy |
Các bài tập cùng chuyên đề
Trao đổi với bạn những điều em biết về công việc của người nông dân.
Hạt gạo làng ta
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi đắng cay...
Hạt gạo làng ta
Có bão tháng Bảy
Có mưa tháng Ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng Sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy...
Hạt gạo làng ta
Những năm bom Mỹ
Trút trên mái nhà
Những năm cây súng
Theo người đi xa
Những năm băng đạn
Vàng như lúa đồng
Bát cơm mùa gặt
Thơm hào giao thông...
Hạt gạo làng ta
Có công các bạn
Sớm nào chống hạn
Vục mẻ miệng gàu
Trưa nào bắt sâu
Lúa cao rát mặt
Chiều nào gánh phân
Quang trình quết đất
Hạt gạo làng ta
Gửi ra tiền tuyến
Gửi về phương xa
Em vui em hát
Hạt vàng làng ta.
(Trần Đăng Khoa)
Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào cho thấy hạt gạo được kết tinh từ những tinh tuý của thiên nhiên?
Bài thơ cho thấy nét đẹp gì của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo? Nét đẹp ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào?
Hai dòng thơ “Bát cơm mùa gặt/ Thơm hào giao thông” gợi cho em suy nghĩ gì? Em chọn ý nào dưới đây? Vì sao?
A. Trong kháng chiến, người nông dân là hậu phương vững chắc.
B. Người nông dân luôn kề vai sát cánh cùng các chiến sĩ bộ đội.
C. Mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương và tiến tuyến.
Các bạn nhỏ đã đóng góp những gì để làm ra hạt gạo?
Trong bài thơ, vì sao hạt gạo được gọi là “hạt vàng" (ý nói quý như vàng)? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Vì hạt gạo nuôi sống con người từ bao đời nay.
B. Vì hạt gạo kết tinh từ những tinh tuý của đất trời.
C. Vì hạt gạo chứa dựng bao mồ hôi, công sức của người nông dân.
Chép lại câu ghép trong các đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 19) và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.
Câu ghép |
Kết từ nối các câu |
M: Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. |
còn |
……………………………………… |
……………………… |
……………………………………… |
……………………… |
……………………………………… |
……………………… |
Điền kết từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu ghép dưới đây:
và, rồi, còn, nhưng
a. Chích bông là loài chim bé nhỏ _____ nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.
b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng _____ cún con cũng vậy.
c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc _____ ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau tỏa hương.
d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố _____ em cùng mẹ ra vườn tưới cây.
Viết đoạn văn (3 – 5 câu) về bài thơ Hạt gạo làng ta, trong đó có câu ghép gồm các vế nối bằng một kết từ hoặc nối trực tiếp.
Dựa vào nội dung đoạn văn dưới đây, đặt 2 – 3 câu ghép (trong đó có sử dụng một kết từ để nối các vế câu).
Quả nhiên, hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm…
(Nguyễn Kiên)
Yêu cầu: Quan sát một người thân trong gia đình em hoặc một người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp và ghi lại kết quả quan sát.
Chọn một người để quan sát theo yêu cầu và ghi lại kết quả quan sát.
G: Khi quan sát (hoặc nhớ lại những đặc điểm của người được chọn quan sát và miêu tả), cần lựa chọn một số chi tiết tiêu biểu (về ngoại hình, hoạt động, sở trường, sở thích,...) thể hiện nét riêng, giúp phân biệt người được tả với những người khác.
- Người được em chọn để quan sát: .................................................
- Kết quả quan sát:
Ngoại hình (dáng người, nước da, gương mặt, trang phục, …) |
………………………………………………… |
Hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói, …) |
………………………………………………… |
Sở trường, sở thích, … |
………………………………………………… |
Kết quả quan sát của em đạt được những yêu cầu nào dưới đây?
☐ Lựa chọn được những đặc điểm nổi bật về ngoại hình, hoạt động,…
☐ Sắp xếp các đặc điểm để miêu tả theo trình tự hợp lý.
☐ Chú ý sử dụng từ ngữ, hình ảnh,… có sức gợi tả.
Trao đổi với người thân về sở trường, sở thích,... của từng thành viên trong gia đình. Ghi lại một số đặc điểm nổi bật của một số thành viên.