Đề bài

Trao đổi với bạn những điều em biết về công việc của người nông dân.

Phương pháp giải

Em dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Công việc của những người nông dân rất vất vả. Họ phải “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời” quanh năm suốt tháng. Những công việc họ làm là:

- Cày bừa, xới đất cho vụ mùa

- Gieo mầm và chăm sóc các loại cây lương thực,….

- Bắt sâu, bón phân cho cây

- Thu hoạch và bảo quản nông sản,…

- ….

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Hạt gạo làng ta

Hạt gạo làng ta

Có vị phù sa

Của sông Kinh Thầy

Có hương sen thơm

Trong hồ nước đầy

Có lời mẹ hát

Ngọt bùi đắng cay...

 

Hạt gạo làng ta

Có bão tháng Bảy

Có mưa tháng Ba

Giọt mồ hôi sa

Những trưa tháng Sáu

Nước như ai nấu

Chết cả cá cờ

Cua ngoi lên bờ

Mẹ em xuống cấy...

 

Hạt gạo làng ta

Những năm bom Mỹ

Trút trên mái nhà

Những năm cây súng

Theo người đi xa

Những năm băng đạn

Vàng như lúa đồng

Bát cơm mùa gặt

Thơm hào giao thông...

 

Hạt gạo làng ta

Có công các bạn

Sớm nào chống hạn

Vục mẻ miệng gàu

Trưa nào bắt sâu

Lúa cao rát mặt

Chiều nào gánh phân

Quang trình quết đất

 

Hạt gạo làng ta

Gửi ra tiền tuyến

Gửi về phương xa

Em vui em hát

Hạt vàng làng ta.

                             (Trần Đăng Khoa)

Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào cho thấy hạt gạo được kết tinh từ những tinh tuý của thiên nhiên?

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Bài thơ cho thấy nét đẹp gì của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo? Nét đẹp ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào?

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Hai dòng thơ “Bát cơm mùa gặt/ Thơm hào giao thông” gợi cho em suy nghĩ gì? Em chọn ý nào dưới đây? Vì sao?

A. Trong kháng chiến, người nông dân là hậu phương vững chắc.

B. Người nông dân luôn kề vai sát cánh cùng các chiến sĩ bộ đội.

C. Mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương và tiến tuyến.

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Các bạn nhỏ đã đóng góp những gì để làm ra hạt gạo?

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Trong bài thơ, vì sao hạt gạo được gọi là “hạt vàng" (ý nói quý như vàng)? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Vì hạt gạo nuôi sống con người từ bao đời nay.

B. Vì hạt gạo kết tinh từ những tinh tuý của đất trời.

C. Vì hạt gạo chứa dựng bao mồ hôi, công sức của người nông dân.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Chép lại câu ghép trong các đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 19) và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.

Câu ghép

Kết từ nối các câu

M: Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi.

còn

………………………………………

………………………

………………………………………

………………………

………………………………………

………………………

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Tìm các vế của mỗi câu ghép và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1.

Câu

Các vế của câu ghép

Cách nối các vế câu khác với bài tập 1

a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xóa.

Vế 1: ………………………

Vế 2: ………………………

 

b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

Vế 1: ………………………

Vế 2: ………………………

 

c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.

Vế 1: ………………………

Vế 2: ………………………

Vế 3: ………………………

 

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Điền kết từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu ghép dưới đây:

và, rồi, còn, nhưng

a. Chích bông là loài chim bé nhỏ _____ nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.

b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng _____ cún con cũng vậy.

c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc _____ ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau tỏa hương.

d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố _____ em cùng mẹ ra vườn tưới cây.

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Viết đoạn văn (3 – 5 câu) về bài thơ Hạt gạo làng ta, trong đó có câu ghép gồm các vế nối bằng một kết từ hoặc nối trực tiếp.

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Dựa vào nội dung đoạn văn dưới đây, đặt 2 – 3 câu ghép (trong đó có sử dụng một kết từ để nối các vế câu).

Quả nhiên, hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm…

(Nguyễn Kiên)

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Yêu cầu: Quan sát một người thân trong gia đình em hoặc một người đã để lại cho em     những ấn tượng tốt đẹp và ghi lại kết quả quan sát.

Chọn một người để quan sát theo yêu cầu và ghi lại kết quả quan sát.

G: Khi quan sát (hoặc nhớ lại những đặc điểm của người được chọn quan sát và miêu tả), cần lựa chọn một số chi tiết tiêu biểu (về ngoại hình, hoạt động, sở trường, sở thích,...) thể hiện nét riêng, giúp phân biệt người được tả với những người khác.

-        Người được em chọn để quan sát: .................................................

-        Kết quả quan sát:

Ngoại hình (dáng người, nước da, gương mặt, trang phục, …)

…………………………………………………

Hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói, …)

…………………………………………………

Sở trường, sở thích, …

…………………………………………………

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Kết quả quan sát của em đạt được những yêu cầu nào dưới đây?

☐ Lựa chọn được những đặc điểm nổi bật về ngoại hình, hoạt động,…

☐ Sắp xếp các đặc điểm để miêu tả theo trình tự hợp lý.

☐ Chú ý sử dụng từ ngữ, hình ảnh,… có sức gợi tả.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Trao đổi với người thân về sở trường, sở thích,... của từng thành viên trong gia đình. Ghi lại một số đặc điểm nổi bật của một số thành viên.

Xem lời giải >>