Đọc bài và thực hiện yêu cầu:
Tìm ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:
a. Chú sóc bụng đỏ sống ở đâu?
Ở trong cái lán địa chất
Ở cái tổ nằm trong gốc cây
Ở lỗ hùm dưới gốc cây
Ở sau cái lán địa chất
b. Bạn nhỏ đã thấy gì ở trong lỗ hùm dưới gốc cây?
Lá khô và rác
Hạt dẻ, quả gắm già, trám khô và ngô
Hạt dẻ, quả gắm già, trám khô và rác
Mấy hạt ngô và quả gắm
c. Chi tiết chú sóc dự trữ ăn trong hủm cây nói lên điều gì?
Chú rất chăm chỉ
Chú rất biết lo xa
Chú rất sợ trời lạnh
Chú rất thích thời tiết ấm áp
d. Hối hận vì hiểu ra chính mình đã phá mất cái kho dự trữ thức ăn của sóc, bạn nhỏ đã làm điều gì?
Vào rừng nhặt trám rụng và một nắm ngô
Lấy lá khô và rác rải vào cái hủm
Bỏ ngô và trám vào cái hủm
Bỏ một nửa ngô và trám vào cái hủm và trải một nửa quanh gốc cây
e. Trong câu “Ở đấy có một chú sóc bụng đỏ ngày ngày ra vào.”, tác giả sử dụng cách nhân hóa nào?
Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả đặc điểm của người để tả vật
Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả hoạt động của người để tả vật
Cho vật tự xưng hoặc trò chuyện, tâm tình với vật như với người.
Sử dụng từ ngữ vốn dùng gọi người để gọi vật
g, Từ ngữ nào dưới đây có thể thay thế cho từ ngữ in đậm trong câu “Trưa hôm thứ ba, trời hơi ấm, chú sóc bụng đỏ bò ra.”?
Ấm nóng
Ấm áp
Đầm ấm
Ấm hơn
Thực hiện các câu hỏi, bài tập dưới đây:
h, Em thích nhất chi tiết nào trong bài? Vì sao?
i, Theo em, vì sao món quà cho chú sóc cũng là lời xin lỗi của bạn nhỏ?
k, Qua bài đọc, em có suy nghĩ gì về việc bảo vệ rừng?
l, Đặt câu nói về một sự việc được kể trong bài, trong đó có sử dụng trạng ngữ
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
a. Ở lỗ hùm dưới gốc cây
b. Hạt dẻ, quả gắm già, trám khô và ngô
c. Chú rất biết lo xa
d. Bỏ một nửa ngô và trám vào cái hủm và trải một nửa quanh gốc cây
e. Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả hoạt động của người để tả vật
g. Ấm hơn
h, Em thích nhất chi tiết chú sóc dự trữ thức ăn cho ngày đông vì cho thấy chú sóc vừa chăm chỉ vừa biết lo xa.
i, Theo em, vì bạn nhỏ đã lỡ phá mất kho dự trữ nên bạn đã mang đồ ăn đến thay cho lời xin lỗi cùng như tặng quà cho cho chú sóc.
k, Qua bài đọc, em thấy việc bảo vệ rừng là vô cùng cần thiết và cấp bách. Bảo vệ rừng là bảo vệ hệ sinh thái động thực vật quý hiếm.
l, Vì sơ ý, bạn nhỏ đã phá mất kho dự trữ thức ăn của sóc bụng đỏ.
Các bài tập cùng chuyên đề
Dựa vào mỗi đoạn trích dưới đây, nói tên bài đọc.
Nêu ngắn gọn nội dung của 1 – 2 bài đọc dưới đây:
Đọc lại một bài đọc trong chủ điểm Mỗi người một vẻ hoặc Trải nghiệm và khám phá, nêu chi tiết hoặc nhân vật em nhớ nhất.
Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong các câu ca dao dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
Nghe – viết
Đi máy bay Hà Nội – Điện Biên
Từ trên máy bay nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mô hình triển lãm... Những ruộng, những gò đống, bãi bờ với những màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi ra những bức tranh giàu màu sắc. Núi Thầy, rồi núi Ba Vì, sông Đà, dãy núi Hoà Bình,... triền miên một dải miền tây ẩn hiện dưới làn mây lúc dày lúc mỏng.
(Theo Trần Lê Văn)
Dựa vào từng gợi ý dưới đây, nói tên bài thơ và tên tác giả. Đọc một đoạn thơ hoặc một bài thơ em thuộc.
Tìm câu chủ đề trong từng đoạn dưới đây:
a. Biển động. Gió thét trên những rừng dương. Sóng đập dữ dội vào mạn thuyền. Cây cột buồm rít lên, lá cờ đuôi nheo bay phần phật. Mưa cắt ngang mặt những tia nước lạnh. Bãi cát vật vã với nước, với sóng.
(Trần Nhật Thu)
b. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.
(Theo Thi Sảnh)
c. Chuồn chuồn ngô mặc áo kẻ ca-rô đen vàng thích phơi mình ngoài nắng, trên ngọn chuối hoặc bờ ao. Chuồn chuồn ớt với bộ cánh đỏ rực hoặc vàng tươi, suốt ngày la cà hết chỗ này sang chỗ khác. Chuồn chuồn nước thích soi gương, ưa đứng im trên cọng khoai ngứa bên bờ ao ngắm bóng mình in dưới nước,... ẻo lả và xinh xắn hơn cả là các bé chuồn kim, cả thân hình chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu... Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.
(Theo Trần Đức Tiến)
Tìm các động từ trong một đoạn văn (a, b hoặc c) ở bài tập 2.
Tìm thêm 2 – 3 động từ thích hợp với mỗi sự vật dưới đây:
Viết đoạn văn (4 – 5 câu) theo chủ đề tự chọn, có chứa động từ ở bài tập 4.
Đọc lời dưới tranh rồi tóm tắt câu chuyện.
Nai con Bam-bi
(Theo Lưu Hồng Hà)

Viết mở bài hoặc kết bài cho câu chuyện Nai con Bam-bi theo ý em.
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn thuật lại một giờ học đáng nhớ đối với em.
Đề 2: Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe về trí thông minh hoặc khả năng tìm tòi, sáng tạo của con người.
Tìm động từ trong mỗi câu dưới đây:
- Cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi.
- Cá mực đến gần hơn, những cánh hoa mừng rỡ múa mãi lên.
- Cá mực sợ hãi, chạy lại gần cô trai.
- Bé mực cảm động.
Tìm từ có nghĩa giống với mỗi từ dưới đây và đặt câu với một từ tìm được.
Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện này?
Cá mực đã hiểu ra điều gì về cô trai và hải quỳ?
Cô trai đã làm gì khi thấy cá mực và cá cơm bơi đến gần hải quỳ?
Vì sao cá mực muốn đến gần hải quỳ? Tìm câu trả lời đúng.
A. Vì cá mực nghe thấy tiếng gọi của hải quỳ.
B. Vì hải quỳ đẹp, những cánh tay hoa mềm mại như gọi chào.
C. Vì cá mực muốn cùng cá cơm đến chơi với hải quỳ.
D. Vì cá mực muốn bơi đến gần hơn để cứu cá cơm.
Khi gặp cô trai, vì sao cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi? Tìm câu trả lời đúng.
A. Vì cá mực sợ muộn giờ học.
B. Vì cá mực hơi sợ khi nhìn thấy vỏ ngoài của cô trai.
C. Vì cá mực muốn đi ngắm bông hoa đẹp.
D. Vì cá mực muốn bơi đi gặp cá cơm.
Cá mực mang gì đi học? Tìm câu trả lời đúng.
A. Nước biển xanh biếc.
C. Một cái lọ mực.
B. Những bông hoa đẹp.
D. Nhiều đồ dùng học tập.
Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả qua những câu thơ nào? Nêu cảm nghĩ của em về tiếng chim chiền chiện trong bài thơ.
Những từ ngữ nào cho thấy chim chiền chiện bay lượn giữa không gian cao rộng?
Quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.
a. Xếp tên các bài đọc trên những chiếc khinh khí cầu vào hai chủ điểm Niềm vui sáng tạo và Chắp cánh ước mơ.
b. Kể tên những bài đọc chưa được nhắc đến trong hai chủ điểm trên.
Đọc 1 bài trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.
- Bài đọc thuộc chủ điểm nào?
- Nội dung chính của bài đọc đó là gì?
- Nhân vật hoặc chi tiết nào trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc?
Tìm từ để hoàn thiện sơ đồ dưới đây rồi đặt câu với một từ tìm được trong mỗi nhóm.
Xếp những từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào nhóm thích hợp.
Hội diều làng Bá Dương Nội được tổ chức hằng năm. Mỗi năm có cả trăm con diều tham dự. Trong gió nằm nam của buổi chiều quê, những con diều rực rỡ cùng bay lên trời cao. Tiếng sáo u u vi vút những khúc nhạc đồng quê. Trên bờ đê, trước sân đình hoặc ở trong làng, người dân đều có thể ngắm diều bay và ngất ngây trong tiếng sáo diều. Diều nào bay cao, bay xa, có tiếng sáo hay nhất sẽ được trao giải.
(Theo Đỗ Thị Ngọc Minh)
Tìm vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong các đoạn dưới đây và cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.
a. Xóm đồ chơi tối nay có khách: một cô cá nhỏ, tròn trịa như quả trứng gà, một bé hươu cao cổ mới lọt lòng mẹ, loạng choạng nhóm dậy tập di, một cô rùa bằng kem sữa tươi... mặc áo đầm.
(Lưu Thị Lương)
b. Khi mặt trời lặng im
Nằm dài sau dãy núi
Ấy là lúc bóng đêm
Tô màu cho thế giới.
(Nguyễn Quỳnh Mai)
c. Ngoan nhé, chú bé vàng,
Ta dắt đi ăn cỏ,
Bốn chân bước nhịp nhàng,
Nước sông in hình chú.
(Thy Ngọc)
Đặt câu về nội dung tranh bên, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.
Đọc thuộc lòng 1 trong 3 bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi: Em thích câu thơ hoặc khổ thơ nào nhất? Vì sao?