Để biểu diễn tỉ lệ của các phần trong tổng thể ta dùng biểu đồ nào sau đây?
-
A.
Biểu đồ hình quạt tròn.
-
B.
Biểu đồ đoạn thẳng.
-
C.
Biểu đồ tranh.
-
D.
Biểu đồ cột.
- Biểu đồ cột dùng để so sánh dữ liệu có trong nhiều cột.
- Biểu đồ đường gấp khúc dùng để so sánh dữ liệu và dự đoán xu thế tăng hay giảm của dữ liệu.
- Biểu đồ hình tròn dùng để mô tả tỉ lệ của các giá trị dữ liệu so với tổng thể.
- Biểu đồ tranh dùng biểu tượng (một hình ảnh) để thể thay thế cho một số các đối tượng.
Để biểu diễn tỉ lệ của các phần trong tổng thể ta dùng biểu đồ hình quạt tròn.
Đáp án : A
Các bài tập cùng chuyên đề
Mỗi dữ liệu sau đây thuộc loại nào? Nên dùng biểu đồ nào để biểu diễn dữ liệu đó.
a) Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam trong 30 năm từ năm 1989 đến năm 2019
b) Số bàn thắng mà mỗi đội bóng châu Á ghi được tại World Cup 2022
Bảng thống kê sau cho biết tỉ lệ đóng góp vào GDP toàn cầu của Việt Nam trong một số năm.
Năm |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
Tỉ lệ (%) |
0.16 |
0.18 |
0.19 |
0.20 |
0.23 |
0.24 |
0.24 |
0.25 |
a) Chọn biểu đồ phù hợp để biểu diễn bảng thống kê này.
b) Cho biết xu thế về tỉ lệ đóng góp của Việt Nam vào GDP toàn cầu.
Giá trị (triệu USD) xuất khẩu cả phê và gạo của Việt Nam trong các năm 2015, 2018, 2019, 2020 được cho trong bảng thống kê sau:
a) Lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp để biểu diễn bảng thống kê trên.
b) Tìm các năm giá trị xuất khẩu cà phê vượt giá trị xuất khẩu gạo.
Ngay sau vòng tứ kết World Cup 2022, một website điện tử đã khảo sát dự đoán đội vô địch của độc giả với câu hỏi "Theo bạn, đội bóng nào sẽ vô địch World Cup 2022?" với 4 phương án trả lời:
A. Argentina.
B. Croatia.
C. Ma rốc.
D. Pháp.
Trước khi vòng bán kết bắt đầu, ban quản trị website đã thu được 1765 phản hồi với 800 lựa chọn A, 350 lựa chọn B, 115 lựa chọn C và 500 lựa chọn D.
a) Dữ liệu trên đã được thu thập bằng cách nào?
b) Lựa chọn biểu đồ để biểu diễn dữ liệu thu được. Vẽ biểu đồ đó.
c) Nếu muốn biểu diễn tỉ lệ bình chọn cho mỗi đội bóng thì nên dùng biểu đồ nào để biểu diễn?
Tỉ số giới tính khi sinh được xác định bằng tỉ số bé trai trên 100 bé gái sinh ra trong một thời kì nhất định, thường là 1 năm. Số bé trai trên 100 bé gái (kí hiệu là X) sinh ra ở Việt Nam giai đoạn 1999 – 2020 được cho trong bảng sau:
Năm |
2002 |
2002 |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
X |
107,6 |
108,2 |
108,8 |
109,5 |
110,4 |
111,1 |
111,5 |
111,8 |
112 |
112,2 |
Năm |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
X |
112,3 |
112,3 |
112,3 |
112,3 |
112,2 |
112,1 |
112 |
111,8 |
111,6 |
111,4 |
(Theo ourworldindata.org)
a) Lựa chọn biểu đồ để biểu diễn bảng số liệu trên. Vẽ biểu đồ đó.
b) Ở mức sinh học bình thường, tỉ số này bình thường dao động từ 104 đến 106 trên 100 bé gái khi sinh. Nhận xét về tỉ số giới tính khi sinh ở Việt Nam so với tỉ số này ở mức sinh học bình thường.
c) Biểu đồ sau cho biết tỉ số giới tinh khi sinh theo vùng địa lí – kinh tế của Việt Nam năm 2020.
Những vùng nào có tỉ số giới tính khi sinh cao hơn mức chung của cả nước? Vùng nào có tỉ số giới tính khi sinh ở mức sinh học bình thường?
Chị Lan đã ghi lại khối lượng bán được của mỗi loại mà sạp hoa quả của chị bán được trong ngày và biểu diễn trong biểu đồ dưới đây:
a) Chị Lan đã thu thập dữ liệu được biểu diễn trên biểu đồ bằng phương pháp thu thập trực tiếp hay gián tiếp?
b) Hãy chuyển đổi dữ liệu từ biểu đồ trên sang dạng bảng thống kê theo mẫu sau:
Loại trái cây |
Tỉ lệ phần trăm |
Cam |
? |
Xoài |
? |
Mít |
? |
Ổi |
? |
Sầu riêng |
? |
Biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam qua các năm 2015; 2017; 2018; 2019; 2020. (đơn vị: nghìn tỷ đồng)
(Nguồn: Niên giám thống kê 2021)
a) Biểu đồ trên là biểu đồ gì? Để thu được dữ liệu được biểu diễn ở biểu đồ trên, ta sử dụng phương pháp thu thập trực tiếp hay gián tiếp?
b) Năm 2020 vốn sản xuất kinh doanh bình quân của doanh nghiệp nhà nước tăng bao nhiêu phần trăm so năm 2015 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
c) Tính tỉ số phần trăm vốn sản xuất kinh doanh bình quân của doanh nghiệp nhà nước trong năm 2020 và tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân của doanh nghiệp nhà nước trong các năm còn lại (làm tròn kết quả đến hàng phần mười).