Vào ngày sinh nhật, mẹ của bạn A đã nấu cho bạn ấy món xôi mà bạn thích ăn nhất. Sau khi ăn, bạn A rất thích thú và bảo rằng: "Khi ăn xôi, con luôn có cảm giác mềm dẻo và no lâu hơn so với ăn cơm". Hãy tìm hiểu tại sao bạn A lại nói như vậy.
Nắm vững được tính chất hóa học của các nhóm đường và các liên kết hóa học giữa các phân tử đường.
Xôi được nấu bằng gạo nếp còn cơm được nấu bằng gạo tẻ. Hai loại gạo này đều chứa chủ yếu là tinh bột. Tinh bột được cấu tạo gồm amylose và amylopectin, tỉ lệ của hai thành phần này quyết định độ dẻo của tinh bột khi bị đun nóng.
- Amylose có cấu trúc không phân nhanh, xoắn kiểu lò xo nhờ các liên kết hydrogen. Khi đun nóng, liên kết hydrogen bị phá vỡ, chuỗi amylose duỗi thẳng nên ít làm thay đổi độ dính của dụng dịch.
- Amylopectin có caasutrusc phân nhánh mạnh, dịch có độ nhớt cao. Khi bị đun nóng, cấu trúc của amylopectin bị biến đổi mạnh và không thuận nghịch gây ra trạng thái hồ hóa tinh bột.
Gạo tẻ có hàm lượng amylopectin thấp hơn so với gạo nếp, vì vậy, độ mềm dẻo kém hơn gạo nếp nên khi chín ít kết dính, tơi xốp, độ nở sẽ cao hơn.
Trong khi đó, gạo nếp có hàm lượng amylopectin cao nên khi chín các hạt thường dính với nhau, đồng thời độ nở kém nên một số chén có lương gạp nếp sẽ nhiều hơn gạo tẻ nên gạo nếp sẽ có cảm giác no lâu hơn.
Các bài tập cùng chuyên đề
Thừa cân, béo phì là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh tiểu đường, tim mạch cùng nhiều bệnh nguy hiểm khác cho con người. Vậy làm thế nào có thể giảm thiểu nguy cơ này để có được cuộc sống khoẻ mạnh
Đọc thông tin và quan sát hình trong mục II.2, trả lời câu hỏi 1 và 2.
Chất béo là gì? Nêu một số chức năng của dầu, mỡ, phospholipid và steroid.
Phân tử sinh học là gì?
Đọc thông tin, quan sát hình trong mục II.3 và trả lời câu hỏi từ 1 đến 2.
Các amino acid khác nhau ở những đặc điểm nào?
Quan sát hình 5.10, nêu và giải thích các đặc điểm cấu trúc khiến DNA đảm nhận được chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
Quan sát hình trong mục II. 4b, phân biệt các loại RNA về cấu trúc và chức năng.
Phân tử glucose có công thức cấu tạo là C6H12O6. Nếu 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường phức thì phân tử này sẽ có công thức cấu tạo như thế nào? Giải thích.
Lựa chọn nào dưới đây không thể hiện sự kết cặp đúng của đơn phân/polymer (đại phân tử) sinh học?
A. Monosaccharide / Polysaccharide
B. Amio acid / Protein
C. Acid béo / Triglyceride
D. Nucleotide / Nucleic acid
Tất cả các carbohydrate
A. là polymer
B. là đường đơn
C. bao gồm một hoặc nhiều gốc đường đơn
D. được tìm thấy trong màng sinh chất
Một học sinh đang chuẩn bị cho cuộc thi chạy marathon trong trường. Để có nguồn năng lượng nhanh nhất, học sinh này nên ăn thức ăn có chứa nhiều
A. carbohydrate B. lipid C. protein D. calcium
Chất nào sau đây không phải là polymer?
A. Glycogen B. Tinh bột C. Cellulose D. Sucrose
Công thức phân tử của glucose là C6H12O6. Công thức phân tử của một disaccharide được tạo ra từ hai phân tử glucose là
A. C12H24O12 B. C12H20O10 C. C12H22O11 D. C18H22O11
Tinh bột và glycogen là hai polysaccharide khác nhau về chức năng, trong đó tinh bột là ..... (1) ....., còn glycogen là ..... (2) .....
A. (1) thành phần chính duy trì hình dạng tế bào thực vật; (2) nguồn năng lượng cho tế bào động vật.
B. (1) vật liệu cấu trúc được tìm thấy trong tế bào thực vật và động vật; (2) hình thành bộ xương bên ngoài ở côn trùng
C. (1) carbohydrate dự trữ năng lượng chính của tế bào động vật; (2) carbohydrate dự trữ tạm thời glucose của tế bào động vật
D. (1) carbohydrate dự trữ năng lượng của tế bào thực vật; (2) carbohydrate dự trữ năng lượng của tế bào động vật