Đề bài

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(Đây là đoạn trích trong Truyện Kiều, từ dòng 1 519 đến dòng 1 526, thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”. Sau khi bị lừa mua đến lầu xanh của Tú Bà, buộc phải tiếp khách làng chơi, Kiều được Thúc Sinh, một nhà buôn giàu có, là con rể của quan Lại bộ Thượng thư, chuộc ra khỏi lầu xanh và cưới làm vợ. Kiều đã khuyên Thúc Sinh về gặp vợ cả là Hoạn Thư để trình bày mọi việc. Đoạn này tả cảnh Thuý Kiều tiễn đưa Thúc Sinh về gặp Hoạn Thư.)

Người lên ngựa, kẻ chia bào,

Rừng phong, thu đã nhuốm màu quan san.

Dặm hồng bụi cuốn chinh an,

Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.

Người về chiếc bóng năm canh,

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi,

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.

(Theo Truyện Kiều, trong Từ điển “Truyện Kiều", Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1974)

a) Đoạn trích trên thể hiện nội dung gì?

b) Nhân vật ở đây gồm những ai? Lời trong đoạn trích là lời của ai?

c) Xác định chủ đề của đoạn trích.

d) Phân tích nghệ thuật đối được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích trên.

e) Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đã được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

Phương pháp giải

Đọc kĩ đoạn trích

Lời giải của GV Loigiaihay.com

a. Nội dung đoạn trích: kể việc Thúy Kiều chia tay Thúc Sinh đầy lưu luyến, nhớ nhung và lo lắng.

b. - Nhân vật trong đoạn trích gồm Thuý Kiều và chồng nàng là Thúc Sinh.

- Lời trong đoạn trích là lời của người kể chuyện. Tuy nhiên, trong đó có câu như “Vầng trăng ai xẻ làm đôi, / Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường” thì nội dung thể hiện và ngữ điệu lại là lời của nhân vật. Thực chất, đây là lời người kể chuyện thể hiện thay nhân vật (được gọi là lời nửa trực tiếp, nửa như của người kể chuyện, nửa như của chính nhân vật).

c. Chủ đề của đoạn trích: Đoạn trích ca ngợi tình cảm yêu thương, quyến luyến, nhớ nhung giữa Thuý Kiều và Thúc Sinh khi nàng từ biệt chồng, tiễn chàng trở về quê ở Vô Tích.

d. Nghệ thuật đối của Nguyễn Du trong đoạn trích.

- Thực hiện tiểu đối trong một dòng:

+ Dòng lục “Người lên ngựa, / kẻ chia bào” diễn tả hình ảnh trái ngược giữa hai người: kẻ chần chừ lên ngựa ra đi, kẻ ở lại không nỡ buông vạt áo người li biệt.

- Nhân vật trong đoạn trích gồm Thúy Kiều và chồng nàng là Thúc Sinh.

- Lời trong đoạn trích là lời của người kể chuyện.

  + Dòng bát “Nửa in gối chiếc, / nửa soi dặm trường” diễn tà tâm trạng người ở lại, buồn bã, nhìn vầng trăng như bị xẻ làm đôi trong nỗi nhớ và luôn dõi theo người ra đi

- Thực hiện đối giữa hai dòng thơ, diễn tả cảnh vật nhưng thực ra là thể hiện tâm trạng của hai người yêu nhau, gắn bó không rời:

Người về / chiếc bóng / năm canh,

Kẻ đi / mun dặm / một mình xa xôi.

Đối lập xa cách về không gian nhưng lại thống nhất ở tình cảm: yêu thương và nhớ nhung da diết. Việc thực hiện các phép đối với những hình ảnh đối nghịch đã diễn tả một cách sâu sắc cuộc chia li của những con người yêu thương, gắn bó với nhau. Ở đây, cuộc chia li không chỉ được diễn tả về mặt cảnh vật, không gian, hành động của các nhân vật, mà chủ yếu được khắc hoạ về mặt nội tâm nhân vật, đặc biệt là nhân vật Thuý Kiều.

e. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình thể hiện trong đoạn trích:

- Đoạn trích miêu tả cảnh chia li nhưng thực chất là tình chia li. Có được điều đó là nhờ bút pháp tả cảnh ngụ tình được thực hiện ở trình độ bậc thầy của Nguyễn Du.

- Trong đoạn trích, người đọc không chỉ thấy cảnh mà còn thấy cả tâm trạng, tình cảm của những người trong cuộc được thể hiện trong đó. Quang cảnh trong giờ phút phân li đã nhuốm nỗi buồn chia cắt của Thuý Kiều và Thúc Sinh. Màu vàng của lá phong mùa thu do nhuốm nỗi buồn chia li mà thành màu “quan san". Rõ ràng ở đây, việc tả cảnh không chỉ mang màu sắc “khách quan” mà đã nhuốm “màu” tâm trạng của con người.

- Giữa cảnh vật thiên nhiên được miêu tả và tâm trạng con người tưởng như có sự tương phản đối lập nhưng thực ra là có sự liên thông như Nguyễn Du đã viết “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.". Lòng người buồn thì cảnh vật không thể tươi vui được. Hình ảnh thiên nhiên, cảnh vật được miêu tả trong đoạn thơ đều mang đượm vẻ buồn của cuộc chia li: rừng phong đỏ màu quan san, bụi hồng chinh an, ngàn dâu và đặc biệt là vầng trăng xẻ đôi, ... tạo nên cảm giác xa cách, cô đơn rợn ngợp. Thời gian chuyển từ đêm sang ngày, không gian cũng chuyển từ sự rợn ngợp của màu sắc đổi thay sang sự cô quạnh ở chốn phòng the khi một mình đối diện với sự nhớ nhung, lo lắng xen lẫn lo sợ sau bao tai ương đã đến trong cuộc đời Kiều. Ngoài nỗi buồn xa cách, rõ ràng ở đây còn xen cả nỗi lo sợ không biết điều bất hạnh nào sẽ còn tiếp diễn trong cuộc đời nhiều gian truân của Kiều. Vầng trăng

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Cảnh ngày xuân là đoạn trích nằm trong phần nào của tác phẩm Truyện Kiều?

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Chọn các đáp án đúng.

Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích này?

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Đoạn trích nói về đề tài gì?

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Đoạn trích Cảnh ngày xuân được chia thành mấy phần?

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Nội dung chính của đoạn trích Cảnh ngày xuân là gì?

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Thành công về mặt nghệ thuật của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân?

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Cảnh sắc mùa xuân được gợi tả như thế nào qua bốn câu thơ đầu?

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Chú ý việc sử dụng từ ngữ để miêu tả mùa xuân

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Lễ hội mùa xuân được khắc họa qua các hình ảnh nào?

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Cảnh vật buổi chiều được miêu tả có gì khác với cảnh vật buổi sáng?

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Đoạn trích Cảnh ngày xuân kể lại việc gì? Xác định bố cục của đoạn trích.

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Qua bốn dòng thơ đầu, em hình dung quang cảnh mùa xuân được Nguyễn Du miêu tả như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Lễ hội trong tiết thanh minh được miêu tả qua những hình ảnh nào trong tám dòng thơ tiếp theo?

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Hãy so sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối, phân tích để thấy được mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của chị em Thuý Kiều trong đoạn trích.

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Khái quát những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và lễ hội ngày xuân của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân (việc sử dụng ngôn từ, xây dựng hình ảnh; những biện pháp nghệ thuật chủ yếu; thể thơ lục bát....).

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Trong đoạn trích trên, em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh được miêu tả như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Trong câu thơ “Dập dìu tài tử, giai nhân/ Ngựa xe như nước áo quần như nêm” gợi tả điều gì?

Xem lời giải >>
Bài 19 :

So cảnh vật ở 6 câu cuối với cảnh vật ở 4 câu đầu trong Cảnh ngày xuân có điều gì khác?

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Tâm trạng của chị em Thúy Kiều khi tan hội ra về được diễn tả như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Cụm từ “nô nức yến anh” trong câu thơ “Gần xa nô nức yến anh” biểu thị phép tu từ gì?

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Thiên nhiên trong những câu thơ cuối của bài Cảnh ngày xuân hiện lên như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Câu thơ “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi” gợi lên thời điểm nào của mùa xuân?

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Hình ảnh “đưa thoi” trong câu thơ “Ngày xuân con én đưa thoi” ẩn dụ cho điều gì?

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Câu thơ “Ngựa xe như nước áo quần như nêm” sử dụng biện pháp tu từ nào?

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Từ “tiểu khê” trong câu “Bước dần theo ngọn tiểu khê” được hiểu là?

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Câu thơ “Tà tà bóng ngả về tây” gợi đến khoảng thời gian nào trong ngày?

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Lễ hội trong tiết Thanh minh được miêu tả qua những hình ảnh nào trong tám dòng thơ tiếp theo (từ dòng 5 đến dòng 12) bài thơ Cảnh ngày xuân?

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Hãy so sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối đoạn thơ Cảnh ngày xuân, phân tích để thấy được mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của chị em Thuý Kiều trong đoạn trích.

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Nội dung chính của đoạn trích Cảnh ngày xuân là gì?

A. Giới thiệu gia đình Thuý Kiều

B. Tả cảnh mọi người đi lễ hội trong tiết Thanh minh

C. Tả cảnh chị em Thuý Kiều gặp gỡ Kim Trọng

D. Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân

Xem lời giải >>