Làm rõ sự thống nhất giữa hình thức thơ tự do và toàn bộ nội dung cảm xúc, liên tưởng, suy tưởng mà nhân vật trữ tình muốn bày tỏ trong bài thơ Cánh đồng
- Đọc lại bài thơ Cánh đồng trong sách Ngữ văn 10, tập 1, tr. 71.
- Vận dụng kiến thức về thể thơ tự do để trả lời câu hỏi.
Có sự thống nhất cao độ giữa hình thức thơ tự do và toàn bộ nội dung cảm xúc, liên tưởng, suy tưởng mà nhân vật trữ tình muốn bày tỏ:
- Bài thơ được chia làm ba đoạn, số dòng ở mỗi đoạn không đều nhau. Sự cân đối hình thức bị phá vỡ cốt để dòng cảm xúc – suy tưởng của nhân vật trữ tình được bộc lộ tự nhiên nhất, không buộc phải độn lời, một khi điều cốt lõi đã được thể hiện.
- Dòng thơ có khi gồm 23 tiếng (dòng 3, 4 của đoạn 1), dài hơn hẳn các dòng khác, miễn sao nói được toàn bộ sự run rẩy, cuống quýt, hạnh phúc của nhân vật trữ tình trước bó hoa cúc tươi mát mới hái về cắm trong chiếc “bình gốm sẫm màu".
- Nhịp ngắt trong từng dòng thơ không cố định, đã bảo lưu trọn vẹn ngữ điệu lời nói hết sức chân thật của nhân vật trữ tình.
- Các hình ảnh kết thành chuỗi liên tục, như tự mình xuất hiện không cần lời dẫn vòng vèo, gây ấn tượng rõ rệt về một sự mới mẻ tinh khôi, phù hợp với cảm quan về đời sống của nhân vật trữ tình.
Các bài tập cùng chuyên đề
Cảm nhận sự biến hóa của nhịp điệu, sự phóng khoáng trong cách xây dựng hình ảnh thơ, sự dụng công trong cách tổ chức mạch thơ trong bài Cánh đồng
Lắng nghe dòng chảy cảm xúc và suy tưởng của nhân vật trữ tình được biểu hiện một cách sống động, sắc nét trong sự tự do của hình thức thơ ca trong Cánh đồng
Ấn tượng đầu tiên của bạn về bài thơ Cánh đồng của Ngân Hoa là gì? Vì sao bạn có ấn tượng đó?
So với việc đọc những bài thơ thuộc các thể loại khác, thể loại mà tác giả bài thơ Cánh đồng lựa chọn đã gây khó khăn hay tạo niềm hứng thú cho bạn như thế nào?
Xác định mối liên hệ giữa các hình tượng chính trong bài thơ Cánh đồng: em, đoá cúc, bình gốm, cánh đồng.
Chỉ ra những điệp ngữ được sử dụng trong bài thơ Cánh đồng và phân tích giá trị biểu đạt của những điệp ngữ đó.