Đề bài

Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ này. 

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức về thể loại đã học thực hiện bài tập

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Nhận xét về nội dung các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ)

Những điểm cần lưu ý về cách đọc thơ (sáu chữ, bảy chữ) 

Các văn bản là những dòng thơ hoài niệm về quá khứ về quê hương, gia đình qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương, gia đình của tác giả.

Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có khi ngắt nhịp 3/3

Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. Cách ngắt nhịp còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ.

Bài thơ 6 chữ hoặc 7 chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân hoặc vần cách.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Thơ sáu chữ, bảy chữ là thể thơ như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Hãy nêu điểm giống và khác nhau giữa thơ sáu chữ và thơ bảy chữ.

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Nối khái niệm ở cột A với đặc điểm tương ứng ở cột B:

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Vần liền, vần cách nằm trong nhóm vần chân hay vần lưng?

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Hãy xác định bố cục của bài thơ Mây và sóng (Ta-go). Từ đó, xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ này.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Trong khổ thơ sau, nhà thơ đã sử dụng loại vần nào?

“Đầu những hồn thân tự thuở xưa

Những hồn quen dài gió dầm mưa

Những hỗn chất phác hiện như đất

Khoai sẵn tinh quê rất thiệt thà.”

(Tố Hữu, Nhớ đồng)

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Đọc VB sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

 CHÍN CON RỒNG NHỎ BAY LÊN

Trần Quốc Toàn

Ghe ngon vừa nghe trống lện

Vẫy gió một trăm khăn hồng

Một trăm mái chèo khuấy nước

Bay lên chín con sông rồng.

Bay lên sông mẹ nghìn giọt

Đi tìm Sóc Trăng đồng chua

Đi tìm Trà Vinh đất khát

Chúng em thay trời làm mưa.

 

Giọt giọt mồ hôi mặn chát.

Đã ngọt trong cơn mưa vui

Mái dầm thiếu nhi thọc lét

Sông cười sóng reo thành lời.

Sáng nay ghe ngo vào hội

Mặt sông Cửu Long sáng ngời

Nhịp xuân tay đua gắng gỏi

Ghe ngo nối đất với trời...

(In trong Bữa tiệc của loài vật, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008)

a. Chọn một trong hai phương án trả lời dưới đây:

- Ở khổ 1 và khổ 4, tác giả đã sử dụng vần liền.

A. Đúng

B. Sai

b. Cuộc đua ghe ngo được tác giả thể hiện bằng những hình ảnh, màu sắc, âm thanh nào? Chúng góp phần gợi tả không khí của cuộc đua như thế nào?

c. Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu “Bay lên chín con sông rồng / Bay lên sông mẹ nghìn giọt / Nhịp xuân tay đua gắng gọi” và tác dụng của chúng.

d. Xác định bố cục của bài thơ. Bố cục đó có gì đặc biệt?

đ. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ này là gì?

e. Chủ đề của bài thơ là gì? Chủ đề đó được thể hiện thông qua những biện pháp nghệ thuật nào?

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

VỚI CON

Vũ Quần Phương

1. Bồng bồng!

   Bố bồng con trên tay

   Buổi chiều nay, buổi chiều nay

   Khói hàng xóm bay là trên bếp

   Sau trận mưa trời mát hơi may.

 

2. Bố bế con ra ngoài mái hiên

    Sông xa, trời rộng, mắt con nhìn

    Cánh buồm trôi đấy, mây bay đấy!

    Cây giữa vườn cây, cỏ trước thềm.

 

3. Bố bế con ra với phố phường

   Xe chạy người đi như nước tuôn

   Cây xanh, ngói đỏ, con đừng lạ

   Muối mặn, gừng cay, hoa trái thơm.

 

4. Bố bế con ra với cuộc đời

    Con ơi yêu lấy mặt con người

    Tươi như quả chín, hồng như thắp

    Sau nét âu lo, vẫn nét cười.

 

5. Bố nhấc con lên, bố nhấc lên

    Dâng qua vai bố để con nhìn

    Mai sau thành bạn đi cùng bố

    Đường rộng trời ta xa mãi thêm.

(In trong Tác phẩm văn học được giải thưởng nhà nước, Hoa trong cây, Những điều cùng đến, Vết thời gian, NXB Hội Nhà văn, 2014)

a. Theo bước chân người bố bế con, hình ảnh cuộc sống hiện lên như thế nào qua từng khổ thơ, từ khổ 1 đến khổ 4. Điều đó thể hiện nét độc đáo gì của bài thơ?

b. Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì trong khổ 3 và 4?

Nêu ý nghĩa của việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật này.

c. Hình ảnh người bố hiện lên trong bài thơ này như thế nào?

d. Xác định nội dung các khổ thơ. Từ đó chỉ ra nét đặc sắc trong bố cục bài

thơ.

đ. Chủ đề của bài thơ là gì? Những biện pháp nghệ thuật nào đã góp phần thể hiện chủ đề?

e. Hãy viết hoặc vẽ 2 câu thể hiện tưởng tượng của em về người bố hoặc hai bố con trong bài thơ. Sự tưởng tượng này đã giúp gì cho em khi đọc và hiểu nội dung của bài thơ?

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Vẽ sơ đồ tóm tắt luật, niêm, vần, nhịp, đối của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường.

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi bên dưới:

MỜI TRẦU

Hồ Xuân Hương

Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi,

Này của Xuân Hương mới quệt rồi.

Có phải duyên nhau thì thắm lại,

Đừng xanh như lá, bạc như vôi

(In trong Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 14, NXB Khoa học xã hội, 2000)

a. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

b. Bài thơ được làm theo luật bằng hay luật trắc?

c. Chỉ ra bài thơ đã tuân thủ luật, niêm, vần, đối của thể thơ như thế nào (kẻ và hoàn thành bảng sau vào vở):

Luật

 

Niêm

 

Vần

 

Đối

 

 d. Nhận xét về cách ngắt nhịp của bài thơ.

đ. Xác định bố cục của bài thơ.

e. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong bài thơ thể hiện được tình cảm, cảm xúc của người viết?

g. Cho biết cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

THU VỊNH

Nguyễn Khuyến

Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.

Nước biếc trông như tầng khói phủ,

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,

Một tiếng trên không ngỗng nước nào?

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

(In trong Nguyễn Khuyến – Tác phẩm chọn lọc, Lại Văn Hùng (giới thiệu và tuyển chọn), NXB Giáo dục, 2009)

a.Xác định bố cục của bài thơ.

b. Bài thơ được làm theo luật bằng hay luật trắc? Làm rõ bài thơ đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của thể thơ thất ngôn bát cú luật Đường bằng cách điền vào bảng sau (làm vào vở):

Luật

 

Niêm

 

Vần

 

Đối

 

c. Cảnh mùa thu được thể hiện ra sao qua sáu câu thơ đầu? Khung cảnh ấy góp phần thể hiện tình cảm, cảm xúc gì của tác giả?

d. Trong các cặp câu 3 - 4, 5 – 6, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của chúng.

e. Bài thơ được ngắt nhịp như thế nào? Nhận xét về cách ngắt nhịp đó.

Em hiểu gì về hai câu thơ cuối? Theo em, cảm xúc của tác giả ở hai câu thơ này có sự thay đổi ra sao so với các câu thơ trên?

f. Cho biết cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Tư tưởng của tác phẩm văn học được biểu hiện qua những yếu tố nào?

a. Nhân vật chính, người kể chuyện, đề tài, chủ đề,…

b. Đề tài, chủ đề, nhân vật,….

c. Hình tượng nghệ thuật, đề tài, chủ đề, cảm hứng nhân đạo,….

d. Hình tượng nghệ thuật, nhân vật, cảm hứng chủ đạo,….

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Đọc đoạn trích sau và liệt kê những chi tiết miêu tả lời nói, thái độ, hành động của nhân vật Xa-vu-skin, chọn phân tích một chi tiết mà em thích nhất:

Cô An-na Va-xi-li-ép-na, cô nhìn xem này!

Nó gắng sức vần một tảng tuyết bên dưới bết những đất cùng với đám cỏ mục nát vẫn còn sót lại. Ở đây, trong một cái hố, có một cục tròn bọc trong những tấm lá đã mủn nát mỏng dính như mạng nhện. Qua lớp lá thòi ra những đầu kim nhọn hoắt.

An-na Va-xi-li-ép-na đoán ra đấy là con nhím.

-  Nó tự ủ ấm mới khéo chứ! – Xa-vu-skin ân cần đắp cho con nhím tấm chăn mộc mạc của nó. Rồi thằng bé bới tuyết cạnh một khúc rễ khác. Trước mắt là một cái hang nhỏ xíu, trên vòm có những trụ băng rủ xuống như tua viền. Trong hang, một con nhái màu nâu nom như bằng bìa cứng ngồi chồm hổm, làn da căng dính xương bóng như đánh véc-ni, Xa-vu-skin sờ vào con nhái, nó không động đậy.

Vờ vĩnh! – Xa-vu-skin bật cười – Làm như đã chết rồi. Thế mà nắng ấm lên là nó nhảy ngay đi cho mà xem, ôi chao, cứ là như choi choi ấy! Thằng bé tiếp tục đưa An-na Va-xi-li-ép-na đi thăm cái thế giới bé nhỏ của mình.

Dưới gốc sồi còn nhiều khách trọ khác: bọ dừa, thằn lằn, rệp cây. Một sống ẩn kín dưới các nhánh rễ, số khác rúc vào những kẽ vỏ cây. Con nào cũng gầy nhom, dường như bên trong rỗng tuếch, chúng ngủ vùi cho qua mùa đông. Cái cây cường tráng, tràn trề nhựa sống tích tụ quanh nó nhiều sinh lực ấm áp đến nỗi loài thú đáng thương không thể tìm đâu ra căn nhà tốt hơn.

(Iu-ri Na-ghi-bin, Cây sồi mùa đông)

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

a. Nêu đề tài của truyện Tí bụi.

b. Nhân vật chính trong truyện ngắn Tí bụi là ai? Dựa vào đâu để em xác định đó là nhân vật chính?

c. Ai là người kể chuyện trong truyện Tí bụi? Theo em, vì sao tác giả lại chọn nhân vật đó làm người kể chuyện?

d. Lựa chọn và phân tích ý nghĩa của một số chi tiết tiêu biểu trong câu chuyện.

e. Từ những chi tiết được kể trong câu chuyện, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật Tí bụi?

f. Cách nhân “tôi” nhìn nhận về Tí bụi và cuộc sống của gia đình Tí bụi có gì khác so với người dân trong vùng? Sự khác biệt đó thể hiện cách nhìn con người, cuộc sống của nhà văn như thế nào?

g. Xác định chủ đề của truyện Tí bụi và nêu một số căn cứ giúp em xác định chủ đề đó

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Trình bày khái niệm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên.

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Cấu trúc của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên thường gồm mấy phần? Nội dung chính của từng phần là gì?

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Nhận định nào sau đây KHÔNG PHẢI là đặc điểm về cách sử dụng ngôn ngữ của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên.

a. Thường sử dụng từ ngữ thuộc một chuyên ngành khoa học cụ thể.

b. Thường sử dụng động từ miêu tả hoạt động hoặc trạng thái.

c. Thường sử dụng câu khiến để chỉ hành động hoặc yêu cầu thực hiện.

d. Thường sử  dụng từ ngữ miêu tả trình tự của một hoạt động.

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Trình bày khái niệm và dấu hiệu nhận biết cách trình bày thông tin theo cấu trúc so sánh và đối chiếu trong văn bản thông tin.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên thường mang đến những hiệu quả biểu đạt như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:

a. Vẽ sơ đồ cấu trúc của văn bản trên và tóm tắt nội dung từng phần đã xác định.

b. Xác định (những) thông tin cơ bản của văn bản. Các chi tiết trong văn bản đã góp phần hỗ trợ thể hiện (những) thông tin cơ bản ấy ra sao? Hãy lí giải.

c. Đặc điểm của cách sử dụng ngôn ngữ trong văn bản có cho thấy đây là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên không? Vì sao?

d. Xác định cách trình bày thông tin của đoạn trích sau và cho biết tác dụng của cách trình bày ấy: “Hành tinh của chúng ta di chuyển trong không gian cùng với bảy hành tinh khác ở gần ... Còn ban ngày là khi chúng ta đối diện trực tiếp với Mặt Trời và các chùm tia Mặt Trời chiếu (cực nhanh) thẳng vào chúng ta.”

đ. Văn bản đã sử dụng (những) loại phương tiện phi ngôn ngữ nào? Hiệu quả biểu đạt của chúng là gì?

e. Việc hiểu biết về những thông tin trên đem đến cho em cảm nhận gì về thế giới tự nhiên? Từ đó, em có suy nghĩ gì về quan niệm cho rằng con người có thể chế ngự, kiểm soát và khai thác thiên nhiên để phục vụ cho cuộc sống của mình?

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:

a. Vẽ sơ đồ cấu trúc của văn bản trên và tóm tắt nội dung từng phần đã xác định.

b. Xác định (những) thông tin cơ bản của văn bản. Các chi tiết trong văn bản đã góp phần hỗ trợ thể hiện (những) thông tin cơ bản ấy ra sao? Hãy lí giải.

c. Đặc điểm của cách sử dụng ngôn ngữ trong văn bản có cho thấy đây là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên không? Vì sao?

d. Xác định cách trình bày thông tin của đoạn trích sau và cho biết tác dụng của cách trình bày ấy: “Hành tinh của chúng ta di chuyển trong không gian cùng với bảy hành tinh khác ở gần ... Còn ban ngày là khi chúng ta đối diện trực tiếp với Mặt Trời và các chùm tia Mặt Trời chiếu (cực nhanh) thẳng vào chúng ta.”

đ. Văn bản đã sử dụng (những) loại phương tiện phi ngôn ngữ nào? Hiệu quả biểu đạt của chúng là gì?

e. Việc hiểu biết về những thông tin trên đem đến cho em cảm nhận gì về thế giới tự nhiên? Từ đó, em có suy nghĩ gì về quan niệm cho rằng con người có thể chế ngự, kiểm soát và khai thác thiên nhiên để phục vụ cho cuộc sống của mình?

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Nối nội dung ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B:

A

B

1. Luận đề

a. Những thông tin khách quan, có thể kiểm chứng được trong thực tế

2. Luận điểm

b.Những nhận định, suy nghĩ, phán đoán theo góc nhìn chủ quan của người viết

3. Bằng chứng khách quan

c.Vấn đề chính được nêu ra để bàn luận trong văn bản nghị luận

4. Ý kiến, đánh giá chủ quan

d. Ý kiến thể hiện quan điểm của người viết về luận đề

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Trình bày mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận.

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Trình bày mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận.

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Chỉ ra bằng chứng khách quan và ý kiến, đánh giá chủ quan trong các ngữ liệu dưới đây bằng cách hoàn thành bảng (làm vào vở):

STT

Ngữ liệu

Bằng chứng khách quan

Ý kiến, đánh giá chủ quan

Lí giải

1

Ma-la-la Diu-sa-phdai (Malala Yousafzai) đã được trao giải Nô-ben (Nobel) Hoà bình năm 17 tuổi.

 

 

 

2

Điện thoại thông minh mang đến những tiện ích giúp việc liên lạc thuận tiện hơn.

 

 

 

3

Dự đoán trong mười năm tới, trí tuệ nhân tạo sẽ chiếm lĩnh thị trường lao động.

 

 

 

4

Tôi cho rằng, hiện nay các bạn trẻ đang thiếu định hướng trong việc chọn nghề.

 

 

 

5

Chiếc lá cuối cùng của Ô. Hen-ri (O' Henry) là một truyện ngắn vô cùng cảm động.

 

 

 

Xem lời giải >>
Bài 26 :

TIẾNG THU - MỘT TÂM HỒN CÔ ĐƠN (Trần Đình Sử)

Người Việt Nam yêu Thơ mới không ai không ám ảnh bởi Tiếng thu, không ai không yêu Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. Người quen yêu thơ Đường với giá trị hội hoạ, nhìn thấy ở đó một bức tranh phương Đông thuần tuý. Người yêu thơ lãng mạn nhận thấy âm nhạc là đặc trưng nổi bật, là nhịp mạnh của Thơ mới liền hiểu Tiếng thu là thơ nhạc của Lưu Trọng Lư. Bên cạnh đó, phần lớn các bài phân tích, bình giảng về tác phẩm Tiếng thu đều đọc thơ qua nhạc, qua hoạ mà ít đọc nó như là một tác phẩm thơ - thể loại không chỉ nói bằng hoạ, nhạc mà còn nói một cách mạnh mẽ, tha thiết bằng chính giọng và lời, lời của con người, của cảnh vật. Với ba câu hỏi dồn dập và hệ thống hình ảnh tương phản, phi đối xứng, tiếng thu của Lưu Trọng Lư, tiếng nói của một tâm hồn cô đơn, đã được cất lên một cách mãnh liệt và tha thiết.

Trước tiên, không thể không nhận thấy cả bài thơ được tổ chức bằng ba câu hỏi. Nhà nghiên cứu Văn Tâm đã khảo sát văn bản và cho biết: 9 dòng thơ viết liền mạch, không chia khổ, chỉ có 3 chữ "Em” đứng đầu dòng viết hoa, và cuối mỗi câu hỏi có một dấu hỏi. Nó chứng tỏ đây là 3 câu hỏi trọn vẹn được ngắt ra, tổ chức thành dòng thơ. Cái đặc biệt của bài thơ này là câu hỏi được đặt bằng từ phủ định: Em không nghe mùa thu/ Em không nghe rạo rực/ Em không nghe rừng thu. Nếu thay từ “có” vào vị trí của từ “không” thì mới đọc qua tưởng không có gì khác biệt nhưng suy ngẫm sẽ thấy khác nhiều. “Em có nghe mùa thu” có một tiền giả định là có sự đồng cảm giữa người hỏi và người được hỏi mà câu hỏi nêu ra để khêu gợi và khẳng định. Còn Em không nghe mùa thu là tiền giả định rằng thiếu một sự đồng cảm ở bên trong, một câu hỏi có vẻ ngạc nhiên, xa lạ. Ba câu hỏi đồn dập, tha thiết nhưng có hỏi mà không có đáp - có người nghe và có người không nghe. Tiếng thu là tiếng buồn, tiếng rạo rực trong lòng người cô phụ đơn chiếc, tiếng thời gian ra đi. Nhưng tiếng thu còn buồn hơn vì nỗi buồn không được chia sẻ. Nó không chỉ buồn mà còn cô đơn. Những gì anh nghe, em không nghe chăng? Cụm từ Em không nghe lặp lại ba lần nhấn mạnh một tiếng lòng lẻ lơi. Em không nghe thổn thức, em không nghe rạo rực, em không nghe lá kêu. Thổn thức, rạo rực là những trạng thái nội tăm thầm kín mà người ta chỉ có thể nghe được bằng chính tâm hồn minh. Hay là em không nghe thấy cả chính tiếng lòng em? Điều đó càng buồn hơn.

Ngoài ra, bài thơ còn được xảy dựng theo nguyên tắc phi đối xứng. Về mặt hình ảnh, đây không phải là bức tranh hài hoà. Rạo rực hình ảnh kẻ chinh phu trong lòng người cô phụ là không hài hòa. Con nai vàng ngơ ngác, đạp trên lá thu kêu là không hài hòa. "Lá thu kêu” chính là tiếng mùa thu của Lưu Trọng Lư. Nó không "reo" mà "kêu", một tiếng kêu buồn. Còn con nai vàng thì như không nghe thấy gì, nó ngơ ngác đạp trên là vàng khô. [ ... ] Theo chúng tôi, con nai vàng đạp trên lá vàng khô, trông bề ngoài là bức tranh đồng màu, nhưng không đồng cảm. Nó làm cho sự tương phản trong bài thơ trở nên trọn vẹn. Một bên thì "thổn thức", "rạo rực", "kêu xào xạc", một bên thì "không nghe", "không nghe", "không nghe” và đỉnh cao của sự không nghe ấy là con nai vàng ngơ ngắc - đạp trên là vàng khô. Có cái gì giống như cảnh của Huy Cận: Không cầu gợi chút niềm thân mật/ Lăng lẽ bở xanh tiềp bãi vàng (Tràng giang). Bài thơ không diễn tà sự hài hoà, trái lại nó diễn tả sự tương phản, phi đối xứng để từ đó thức tỉnh tình cảm và khát vọng về sự hài hòa mới - sự đồng cảm của các cá nhân. Nhà thơ lãng mạn Đức Hen-rích Hai-nơ (Henrich Heine) nói: "Toàn thế giới nổ tung ở khoảng giữa, và vết nứt thế giới vĩ đại ấy chạy qua trái tim nhà thơ". Cùng với ý thức về cái TÔI, các nhà thơ lãng mạn đã cảm thấy vết nứt qua trái tim mình - sự cô đơn, thiếu thông cảm.

Tiếng thu có tự ngàn xưa. Nhưng trong thơ cổ, tiếng thu là tiếng gợi niềm hoài niệm, là tiếng chày đập vải gợi nỗi nhớ chồng, là các lễ tiết mùa thu gợi tình huynh đệ, bạn bè, là mùa gợi sự tàn tạ của cỏ cây hoa lá. Tiếng thu của Lưu Trọng Lư gợi niềm rạo rực yêu đương chưa được thoá mãn, gợi tiếng “kêu” của bao kiếp lá lìa cành, gợi sự thổn thức phổ biến của sự sống giữa thời tiết thay đổi. Tiếng thu xưa là tiếng buồn của cái tôi bị tách rời cái toàn bộ. Tiếng thu nay là tiếng buồn, cô đơn của cái tôi thức tỉnh nhưng không được chia sẻ.

(Trích bài viết Tiếng thu - Một tâm hồn cô đơn, Trần Đình Sử, Những thế giới nghệ thuật thơ, NXB Giáo dục, 1997)

a. Vẽ sơ đồ để xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.

b. Nêu luận đề của văn bản. Dựa trên cơ sở nào mà em xác định như vậy?

c. Lí lẽ và bằng chứng được nêu trong đoạn thứ hai có vai trò như thế nào trong việc làm sáng tỏ luận đề?

d. Tìm câu văn thể hiện bằng chứng khách quan và ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn sau:

“Bài thơ không diễn tả sự hài hoà, trái lại nó diễn tả sự tương phản, phi đối xứng để từ đó thức tỉnh tình cảm và khát vọng về sự hài hoà mới - sự đồng cảm của các cá nhân. Nhà thơ lãng mạn Đức Hen-rích Hai-nơ nói: “Toàn thế giới nổ tung ở khoảng giữa, và vết nứt thế giới vĩ đại ấy chạy qua trái tim nhà thơ”. Cùng với ý thức về cái TÔI, các nhà thơ lãng mạn đã cảm thấy vết nứt qua trái tim mình - sự cô đơn, thiếu thông cảm."

 đ. Em nghĩ thế nào về ý kiến: Bài thơ Tiếng thu là “tiếng buồn của cái tôi thức tỉnh nhưng không được chia sẻ”?

e. Viết đoạn văn ngăn (khoảng năm câu) cho biết cảm nghĩ của em về khát vọng được thông cảm, sẻ chia của con người thời hiện đại.

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Trình bày khái niệm truyện cười.

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Vẽ sơ đồ tóm tắt các đặc điểm của truyện cười dựa vào gợi ý sau (làm vào vở):

 

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

THÀ CHẾT CÒN HƠN

Xưa có anh keo kiệt, ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của làm giàu.

Một hôm có người bạn rủ ra tỉnh chơi. Trước anh ta còn từ chối, sau người bạn nài mãi, anh ta mới vào phòng lấy ba quan tiền giắt lưng rồi cùng đi.

Khi ra đến tỉnh, trông thấy cái gì anh ta cũng muốn mua nhưng sợ mất tiền lại thôi. Trời nắng quá, muốn vào hàng uống nước lại sợ phải thiết bạn, không dám vào.

Đến chiều trở về, khi qua đò đến giữa sông, anh keo kiệt khát nước quá mới cúi xuống uống nước, chẳng may ngã lộn cổ xuống sông.

Anh bạn trên thuyền kêu:

- Ai cứu xin thưởng năm quan!

Anh keo kiệt ở giữa dòng sông, nghe tiếng cố ngoi lên, nói:

- Năm quan đắt quá!

Anh bạn chữa lại:

- Ba quan vậy!

Anh hà tiện lại ngoi đầu lên lần nữa:

- Ba quan vẫn đắt, thà chết còn hơn!

(In trong Văn học dân gian những tác phẩm chọn lọc, Bùi Mạnh Nhị (Chủ biên), NXB Giáo dục, 2004)

a. Nhân vật chính của truyện mang nét tính cách gì? Nét tính cách ấy được thể hiện qua những chi tiết nào?

 b. Xác định sự việc gây cười trong truyện. Ở đây, tác giả đã sử dụng thủ pháp gây cười nào là chủ yếu?

c. Nội dung bao quát của truyện là gì? Hãy chỉ ra thái độ, cách đánh giá của tác giả dân gian với hiện tượng được nêu lên trong truyện.

d. Theo em, keo kiệt có gì khác so với tiết kiệm?

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

ĐẤT NỨT CON BỌ HUNG

Từ bé Quỳnh đã nổi tiếng học giỏi và đối đáp nhanh. Trong làng có ông Tú Cát rất hợm hĩnh mình, đi đâu cũng khoe mình hay chữ. Quỳnh rất ghét những loại người như vậy. Một hôm Quỳnh đang đứng xem đàn lợn ăn cám trong chuồng, Tú Cát đi qua trông thấy, liền gọi Quỳnh lại và bảo:

- Ta nghe đồn mày thông minh và có tài đối đáp. Bây giờ ta ra cho mày một câu đối, nếu không đối được, ta sẽ đánh đòn.

Nói rồi, Tú Cát lên giọng, gật gù ngâm nga:

- Lợn cấn ăn cám tốn.

Tú Cát nghĩ rằng câu này rất khó đối, ví “cấn” và “tốn” là hai quẻ trong kinh Dịch nào ngờ. Quỳnh đối lại ngay: “Chó khôn chớ cắn càn.”

Vế này cũng có “khôn” và “càn” là tên hai quẻ trong kinh Dịch, đồng thời lại có ý xỏ Tú Cát là chó. Không ngờ bị chơi đau như vậy, Tú Cát tức lắm, hằm hằm bảo:

- Được! Ta ra thêm vế nữa, phải đối lại ngay – rồi đọc – Trời sinh ông Tú Cát.

Quỳnh đối luôn:

- Đất nứt con bọ hung.

Tú Cát tức đến sặc tiết nhưng không làm gì được, vì Quỳnh đối rất chỉnh, đành lùi thủi bỏ đi.

a. Nhân vật Quỳnh và ông Tú Cát thể hiện đặc điểm nào của nhân vật truyện cười? Chỉ ra thái độ, cách nhìn nhận của tác giả dân gian với hai nhân vật này.

b. Chỉ ra một số mâu thuẫn gây cười của truyện dựa vào gợi ý sau:

Cứ ngỡ là …..

Thực tế là ……

Quỳnh là đứa trẻ, dù thông minh nhưng không thể đối lại những câu đối khó.

 

Ông Tú Cát là người học rộng (đỗ.... tú tài)…

 

.....

 

c. Chỉ ra một số thủ pháp gây cười được sử dụng trong truyện (xây dựng tình huống, ngôn ngữ).

d.  Qua truyện cười trên, thông điệp mà em tâm đắc nhất là gì?

Xem lời giải >>