Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau và cho biết bạn đã chọn cách giải thích nghĩa nào:
a. Nhang trầm, đèn nến, và nhất là bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường, trước những bàn thờ Phật, thờ thánh, bàn thờ tổ tiên làm cho lòng anh ấm lạ ấm lùng, tuy miệng chẳng nói ra nhưng trong lòng thì cảm như có không biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan.
(Vũ Bằng, Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt)
b. Cánh màn điều treo ở trước bàn thờ ông vải đã hạ xuống từ hôm “hoá vàng” và các trò vui ngày Tết cũng tạm thời kết thúc để nhường chỗ cho cuộc sống êm đềm thường nhật.
(Vũ Bằng, Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt)
c. Bài thơ, vì thế, xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, vừa khẳng định chủ quyền về cương giới, lãnh thổ vừa thể hiện ý chí bảo vệ toàn vẹn nền độc lập, tự chủ và quyết tâm đánh tan mọi kẻ thù xâm lược.
(Theo Nguyễn Hữu Sơn, Nam quốc sơn hà – Bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước)
Nhớ lại kiến thức về cách giải nghĩa của từ
Dựa vào ngữ cảnh cụ thể của câu
a. Ra ràng: (chim non) vừa mới đủ lông, đủ cánh, bắt đầu có thể bay ra khỏi tổ → Giải thích nghĩa của từ bằng cách phân tích nội dung nghĩa của từ.
b. Điều: có màu đỏ tươi (thường do nhuộm) → Giải thích nghĩa của từ bằng cách phân tích nội dung nghĩa của từ.
c. Cương giới (cũ): biên giới → Giải thích nghĩa của từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa, có nếu thêm phạm vi sử dụng của từ (cũ).
Các bài tập cùng chuyên đề
Trình bày đặc điểm và tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường bằng cách hoàn thành bảng
Tìm hiện tượng đảo trật tự từ ngữ trong các trường hợp sau và phân tích tác dụng của trường hợp này:
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng,
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm,
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.
(Anh Thơ, Chiều xuân)
Chỉ ra hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ trong các trường hợp sau và phân tích tác dụng biểu đạt của những cách diễn đạt này.
(Trần Duy Phiên, Kiến và người)
b. Bấy nhiêu thanh âm phức tạp bay cao lần lên khỏi mặt đất tối, nâng đỡ lấy một ngôi sao chính vị muốn từ biệt vũ trụ.
(Nguyễn Tuân, Chữ người là lũ)
c. Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa
(Anh Thơ, Chiều xuân)
Phân tích hiệu quả của hiện tượng tách biệt trong các trường hợp sau:
a. Cháu nhớ lại lời mẹ ,cúi xuống, mong tìm thấy một đám xác kiến nơi nào đó. Nhưng toàn tro than.
(Trần Duy Phiên, Kiến và người)
b. Cháu cõng mẹ lao như bay. Tới bờ rào, cháu không đủ sức vượt. Bên kia, bố cháu trở lại. Bố đưa hai cánh tay bám đầy kiến rướm máu rước mẹ. Cháu leo qua bờ rào mắc chân vào đây kẽm. Giựt không đứt, gỡ không ra.
(Trần Duy Phiên, Kiến và người)
c. Từ quốc lộ vào nhà cháu không có đường quy hoạch. Chỉ những lối mòn tùy tiện. Những lối ấy nay rợp tán cây, màu đất bị phủ bởi sắc kiến đen ánh.
(Trần Duy Phiên, Kiến và người)
Chỉ ra biện pháp tu từ đối và nêu tác dụng của biện pháp đó trong các trường hợp dưới đây:
a.Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành!
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b.Áo xiêm ràng buộc lấy nhau,
Vào luồn ra cúi công hầu mà chi?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Chọc trời khuấy nước mặc dầu,
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Liệt kê những dòng thơ có sử dụng biện pháp tu từ đối trong văn bản Thúy Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến (từ dòng 2499 đến dòng 2536) và nêu tác dụng của biện pháp này.
Chỉ ra biện pháp tu từ đối và cho biết cách sử dụng biện pháp tu từ này trong các trường hợp dưới đây có gì giống và khác nhau:
a. Gặp phải lúc đi đường lỡ bước
Câu Nại Hà kẻ trước người sau
Mỗi người một nghiệp khác nhau
Hồn xiêu phách tân biết đâu bây giờ
(Nguyễn Du, Văn tế thập loại chúng sinh)
b. Sống đã chịu một đời phiền não
Thác lại nhờ hớp cháo lá đa,
Đau đớn thay phận đàn bà,
Kiếp sinh ra thể biết là tại đâu?
(Nguyễn Du, Văn tế thập loại chúng sinh)
c. Nghe gà gáy tìm đường lánh ẩn,
Lặn mặt trời lẩn thẩn tìm ra,
Lôi thôi bồng trẻ dắt già.
Có khôn thiêng nhẽ lại mà nghe kinh.
(Nguyễn Du, Văn tế thập loại chúng sinh)
Điền vào bảng sau những điểm giống và khác nhau giữa biện pháp điệp từ, điệp ngữ với biện pháp lặp cấu trúc, đồng thời nêu ví dụ cho từng trường hợp.
|
Biện pháp điệp từ, điệp ngữ |
Biện pháp lặp cấu trúc |
Điểm giống nhau |
|
|
Điểm khác nhau |
|
|
Ví dụ |
|
|
Chỉ ra biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong bài thơ Gai (Mai Văn Phấn) và phân tích tác dụng của biện pháp đó.
Chỉ ra biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong các ví dụ sau, trong số đó, hãy xác định đâu là phép đối
(Nam Cao, Bài học quét nhà)
b.Anh em đừng nghĩ Tết tôi nghèo,
Tiền bạc trong kho chửa lĩnh tiêu.
Rượu cúc nhận đem, hàng biếng quẩy,
Trà sen mượn hỏi, giá còn kiêu.
Bánh chưng sắp gói, e nồm chảy
Giò lụa toan làm, sợ nắng thiu.
Thôi thế thì thôi đành Tết khác,
Anh em đừng nghĩ Tết tôi nghèo
(Trần Tế Xương, Cảm Tết)
Kẻ bảng sau vào vở, dựa vào tri thức tiếng Việt đã học trong Bài 9. Những chân trời kí ức, nêu ví dụ và cách sửa đối với từng kiểu lỗi nếu trong bảng:
Dòng nào dưới đây không phải là lỗi thiếu thành phần câu?
a. Thiếu thành phần chủ ngữ
b. Thiếu thành phần vị ngữ.
c. Thiếu thành phần chủ ngữ và vị ngữ.
d. Không phân định rõ các thành phần câu
Cho biết các câu sau mắc lỗi gì và nêu cách sửa (chú ý đối chiếu với những thông tin trong các văn bản ở Bài 9 sách giáo khoa và sách bài tập):
Theo bạn, nghĩa của từ có thể được giải thích bằng những cách nào?
Xác định cách giải thích nghĩa của từ được dùng trong trường hợp sau: Chộn rộn: (1) (phương ngữ) nhốn nháo, lộn xộn; (2) rối rít, rộn ràng.
a. Phân tích nội dung nghĩa của từ.
b. Dùng một số từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.
c. Giải thích nghĩa của từng thành tố cấu tạo nên từ.
Nối từ và phần giải thích nghĩa của từ ở cột A với cách giải thích nghĩa tương ứng ở cột B
Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) đã giải thích nghĩa của từ “hoa” (danh từ) như sau:
Cho biết:
a. Trong các nghĩa của từ “hoa”, nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển
b. Các nghĩa của từ “hoa” được giải thích theo cách nào?
Phần giải thích nghĩa của từ dưới đây đã chính xác chưa? Vì sao?
a. Cứu cánh (danh từ): sự hỗ trợ kịp thời.
b. Yếu điểm (danh từ): chỗ kém, chỗ yếu.
c. Trí thức (danh từ): những hiểu biết có hệ thống về sự vật, tự nhiên và xã hội.
d. Lảnh lót (tính từ): âm thanh cao, trong và âm vang, thường nghe vui tai.
Giải thích nghĩa của những từ in đậm trong các trường hợp sau. Chỉ ra cách giải thích từ ngữ bạn đã sử dụng:
a. Điều tương tự cũng xảy đến với vế còn lại của phương trình này: cho đi lòng tốt cũng tác động tích cực với ta hệt như khi nhận được lòng tốt vậy.
(Pi-e-rô Phê-ru-chi, Lòng tốt – món quà vô giá)
b. Nếu như ta sống khoẻ hơn khi ta biết quan tâm, cảm thông và cởi mở vì mọi người, thì hẳn ta phải được sinh ra để đối tốt với người khác.
(Pi-e-rô Phê-ru-chi, Lòng tốt – món quà vô giá)
c. Nhận được lòng tốt từ người khác là một trải nghiệm tuyệt vời.
(Pi-e-rô Phê-ru-chi, Lòng tốt – món quà vô giá)
Dựa vào phần tri thức về Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói (Ngữ văn 11, tập một, tr. 58), bạn hãy lập một bảng kiểm để nhận diện ngôn ngữ nói.
Lời thoại của các nhân vật trong đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói
- Chắc anh đóng ở gần đây?
- Chả gần lắm, tận xóm Đượm.
- Bao xa anh?
- Giang không phải người đây à?
- Vâng, em mới Hà Nội lên
- Giang đáp, và chợt cô rủ tôi:
- Nhà em đang trọ ở ngay kia, anh vào nghỉ một lát.
Tôi do dự:
- Chín giờ, đơn vị điểm danh rồi... mà còn non chục cây.
- Còn sớm, mới sáu giờ kém mà, anh.
(Bảo Ninh, Giang)
Lời của nhân vật (phần in đậm) trong các đoạn trích sau đây có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?
a.
Cúc Hoa nấu chẳng được cơm,
Lửa lên lại tắt hai hàng châu sa.
Trạng nguyên nhân lúc đi qua,
Bày mưu bày chước dạy qua lời này:
Vừa ăn vừa nấu mới hay, ứng tạo
Thuở xưa nuôi mẹ nuôi thấy làm sao?
(Truyện thơ Nôm khuyết danh, Tổng Trấn Các Hoa)
b.
Công chúa ren rén thưa liền,
Tôi đâu có dám tranh quyền chính thê
Cho nên chẳng nấu làm chi,
Xin chàng trao vị chính thê cho nàng!
(Truyện thơ Nôm khuyết danh, Tống Trân Cúc Hoa)
Tìm hai trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói trong các trường hợp này.
Xác định kiểu trích dẫn có trong đoạn trích sau:
Những năm trở lại đây, công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông chưa nhận được sự quan tâm thoả đáng (Huỳnh Văn Sơn, 2011). Đối với các bạn ngành trong xã hội, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thường được thực hiện chủ yếu trước mỗi mùa tuyển sinh, thực hiện như theo phong trào (Giang Thiên Vũ, 2018). Các thông tin về nghề mà học sinh thu nhận được trước khi quyết định chọn nghề phần lớn đến từ các kênh ngoài nhà trường chẳng hạn như: từ Internet 70%; từ cha mẹ hoặc người thân khác 60,5% (Nguyễn Thị Trường Hân, 2011),... Điều đó nói lên hạn chế của các hình thức triển khai hướng nghiệp hiện nay ở các trường phổ thông nói chung và trường phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
(Theo Giang Thiên Vũ, Lê Ngọc Khang. Thực trạng triển khai công tác hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh, tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tập 18, số 8/2021, tr. 1393 – 1401)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Đọc văn bản trong SBT Ngữ văn 11 tr. 62
a. Văn bản sử dụng loại phương tiện phi ngôn ngữ nào?
b. Chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản trên.
c. Viết đoạn văn (5 – 7 câu) trình bày những thông tin mà bạn tiếp nhận từ phương tiện phi ngôn ngữ của văn bản trên.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Đọc văn bản trong SBT Ngữ văn 11 tr. 63
a. Văn bản trên sử dụng loại phương tiện phi ngôn ngữ gì?
b. Chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản.
Trong các lựa chọn dưới đây, lựa chọn nào không phải là đặc điểm của ngôn ngữ viết?
a. Được thể hiện bằng chữ viết, hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự.
b. Có thể sử dụng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ.
c. Sử dụng khẩu ngữ và từ ngữ địa phương.
d. Có thể kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ.
Trong thực tế sử dụng, ngôn ngữ viết có thể được trình bày lại bằng lời nói. Đó là những trường hợp nào? Khi đó, lời nói có nét gì đặc biệt?
Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong các đoạn trích sau:
(Theo Nguyễn Thị Minh Thái, Ám ảnh nước trong “Mùa len trâu”)
b. Như vậy, hai lực đối kháng và đồng đẳng xung đột quyết liệt trong tác phẩm bi kịch hoàn chỉnh một cách cổ điển của Nguyễn Huy Tưởng: nghệ sĩ và nhân dân. Nghệ sĩ, mượn tay vương quyền khẳng định thiên tài sáng tạo của mình, không đếm xỉa đến mồ hôi, nước mắt và cả xương máu của nhân dân. Nhân dân, không chấp nhận sự áp đặt giá trị với những đòi hỏi hi sinh từ phía nghệ sĩ, nổi dậy tiêu diệt nghệ sĩ và công trình kì quan của y.
Điều chỉnh các câu sau đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết:
a. Bầu trời thu qua ngòi bút của tác giả có màu xanh lè xanh lét.