Xếp các từ sau đây vào hai nhóm: từ ghép, từ láy.
mẫm bóng, hủn hoẳn, lợi hại, phành phạch, giòn giã
Nhớ lại kiến thức về từ ghép, từ láy.
- Từ ghép: mẫm bóng, lợi hại.
- Từ láy: phành phạch, hủn hoẳn, giòn giã.
Các bài tập cùng chuyên đề
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về nhân vật hoàng tử bé hoặc nhân vật cáo. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 2 từ ghép và 2 từ láy.
Xác định từ ghép và từ láy trong những từ sau: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp. Cho biết cơ sở để xác định như vậy.
Trong số các từ được in đậm dưới đây, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép?
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.
(Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây:
a. Ngựa
b. Sắt
c. Thi
d. Áo
Cho biết nghĩa của từ ghép tạo ra có gì khác so với nghĩa của tiếng gốc?
Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng cách nào?
làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiển lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
a. Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non.
b. Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém.
Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn được gọi là bánh? Xếp các yếu tố đó vào nhóm thích hợp.
bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm
a. Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp.
b. Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán.
c. Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo.
d. Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh gối.
Dựa theo câu mở đầu các truyền thuyết và cổ tích đã học, em hãy viết câu mở đầu giới thiệu nhân vật của một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà em muốn kể.