Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Cần tìm và phân tích được biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn đã dẫn. Đồng thời chỉ ra sự khác biệt của phép đối được sử dụng trong thơ và văn xuôi có gì khác biệt và tương đồng hay không. Từ đó, hoàn thành bài tập này theo hai bước: tìm phép đối và phân tích tác dụng của phép đối trong các ngữ liệu.
a.
– Biện pháp đối được dùng trong đoạn trích: nồng nàn yêu nước – làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn đối lập với: mọi sự hiểm nguy, khó khăn; lũ bán nước – lũ cướp nước.
→ Tác dụng tu từ của biện pháp đối: Bằng sự đối xứng tương đồng hoặc tương phản, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khắc hoạ được truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc ta, trải qua mọi biến động của lịch sử, lòng yêu nước ấy vẫn mãi mãi trường tồn.
b.
– Biện pháp đối được dùng trong đoạn trích: tác giả đã sử dụng các cặp từ ngữ đối xứng nhau rất dễ nhận thấy thông qua cấu trúc đối nghịch “X mà Y” trong tiếng Việt: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng.
→Tác dụng tu từ của biện pháp đối: Bằng cách tạo ra những sự đối lập cân xứng, hài hoà, uyển chuyển, tác giả đã vẽ nên một Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội với hàng ngàn năm lịch sử luôn có nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần.
c.
– Biện pháp đối được dùng trong đoạn trích: Tác giả đã sử dụng các cặp từ ngữ đối lập nhau: sông kết vào với biển – sông tan biến vào trong biển; gắn kết với thế giới – tan biến vào thế giới.
→ Tác dụng tu từ của biện pháp đối: Bằng cách tạo ra những sự đối lập, tác giả đã nhấn mạnh được vai trò của việc gắn kết chứ không tan biến với toàn cầu hoá khi hội nhập.
Các bài tập cùng chuyên đề
Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phân tích một cặp đối để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về những mặt nào.
a.
Khúc sông, bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong
(Ca dao)
b.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
c.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
(Nguyễn Khuyến)
Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuỷ Kiều là chị, em là Thuỷ Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác với
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn đã dẫn.
a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh)
b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng, ... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ. (Trần Quốc Vượng)
c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới. (Nguyễn Sĩ Dũng)
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy.
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây:
a.
Nỗi riêng riêng những bàn hoàn
Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b.
Cùng trong một tiếng tơ đồng,
Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c.
Nhẹ như bấc nặng như chì,
Gỡ cho ra nữa còn gì là duyên?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Liệt kê những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản Trao duyên và nêu tác dụng của biện pháp này.
Theo bạn, cách sử dụng biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây có gì giống và khác nhau?
a.
Lại như những thói người ta,
Vớt hương dưới đất bẻ hoa cuối mùa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b.
Tình duyên ấy hợp tan này,
Bi hoan mấy nỗi đêm chầy trăng cao.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
(Nguyễn Du, Độc “Tiểu Thanh kí”)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ cảm nhận của bạn về vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du, trong đó chú ý đến những câu thơ có sử dụng biện pháp đối.
Xác định từ ngữ đối và kiểu đối trong các ngữ liệu sau:
a. Tôi không muốn là bướm. Tôi chỉ muốn là tằm
(Lưu Quý Kì)
b. Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời
(Nguyễn Du)
c. Đứng một ngày đất lạ hóa thành quen
Đứng một đời em đất quen thành lạ
(Vũ Quần Phương)
Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) để phân tích cái hay của biện pháp đối trong câu đối Tết sau đây:
Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh
Đáp án nào dưới đây KHÔNG sử dụng phép đối?
Biện pháp đối được dùng phổ biến trong