Đề bài

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ cảm nhận của bạn về vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du, trong đó chú ý đến những câu thơ có sử dụng biện pháp đối.

 

Phương pháp giải

 Vận dụng kĩ năng viết đoạn văn và những hiểu biết của bản thân về tài năng của Nguyễn Du thể hiện qua tác phẩm Truyện Kiều để chia sẻ với thầy (cô) và các bạn những cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du, lồng ghép thêm biện pháp đối.

 
Lời giải của GV Loigiaihay.com

Đoạn văn tham khảo mẫu 1:

Tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du thật tuyệt vời! Đó là cảm nhận của em khi đọc các tác phẩm của ông. Tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du được trau chuốt đến từng chi tiết, từng nốt nhạc nhẹ nhàng, tinh tế và uyển chuyển. Điều này giúp cho những ý tưởng, tình cảm được truyền tải đầy đủ và chân thật hơn đến với người đọc. Mỗi câu thơ, mỗi từ ngữ trong thơ Nguyễn Du đều được lựa chọn kỹ càng để tạo nên một tác phẩm hoàn hảo, có thể lưu truyền qua nhiều thế hệ. Từ đơn giản nhưng chất lượng, độc đáo của tiếng Việt đã giúp cho thơ Nguyễn Du trở nên đặc biệt và tạo được ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc. Vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du còn nằm ở cách sử dụng các biện pháp tu từ, như đối, ngữ, cảnh, chữ, âm, ngữ điệu, v.v... để tạo ra những hình ảnh đẹp và tác động sâu sắc đến tâm trí của người đọc. Từ đó, truyện Kiều, Lục Vân Tiên, Hoa Thanh Thủy, v.v... trở thành những tác phẩm văn học kinh điển, gắn liền với văn hóa và tâm hồn của người Việt. Trong lòng em, tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du là một kho tàng văn học vô giá, một nét đẹp tinh tế và độc đáo của dân tộc ta. Em tin rằng, sẽ luôn có những người tiếp tục trân trọng và phát huy tối đa giá trị của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du, để những tác phẩm kinh điển này tiếp tục được truyền bá và truyền cảm hứng cho những thế hệ sau này.

Đoạn văn tham khảo mẫu 2:

Được xem là một trong những bậc thầy văn học cổ điển của Việt Nam, Nguyễn Du đã để lại cho chúng ta một di sản văn học vô giá, trong đó có những bài thơ xuất sắc và đặc biệt là cách sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt rất tinh tế, nhạy bén. Vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du nằm ở sự sắc sảo, tinh tế của từng từ, những hình ảnh sống động được miêu tả qua những câu thơ vừa ý nghĩa vừa hài hòa. Trong đó, biện pháp đối được sử dụng một cách tinh tế để đối chiếu các ý tưởng, nhằm tạo ra hiệu ứng tương phản, giúp tăng cường tác động lên cảm xúc của độc giả. Một điểm đặc biệt khác của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du là sự đa dạng của từ ngữ, từ những từ đơn giản, thường ngày đến những từ cổ xưa, uy nghi và học thuật. Điều này tạo ra một sự phong phú, đa dạng về ngôn ngữ, giúp tác phẩm trở nên sâu sắc và mang tính triết lý. Tuy nhiên, để thấu hiểu đầy đủ và sâu sắc vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du, chúng ta cần phải hiểu sâu hơn về tác giả, thời đại và tâm hồn của người Việt Nam. Với sự kết hợp hoàn hảo giữa ngôn ngữ và nội dung, các tác phẩm của Nguyễn Du đã góp phần làm nên sự độc đáo, tinh tế của văn học Việt Nam.

 

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phân tích một cặp đối để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về những mặt nào. 

a.

Khúc sông, bên lở bên bồi

Bên lở thì đục, bên bồi thì trong

(Ca dao)

b.

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

(Bà Huyện Thanh Quan)

c.

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.

(Nguyễn Khuyến)

 
Xem lời giải >>
Bài 2 :

Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?

Đầu lòng hai ả tố nga

Thuỷ Kiều là chị, em là Thuỷ Vân.

Mai cốt cách, tuyết tinh thần

Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác với

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang

Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.

Kiều càng sắc sảo, mặn mà

So bề tài sắc lại là phần hơn.

Làn thu thuỷ, nét xuân sơn

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.

 
Xem lời giải >>
Bài 3 :

Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn đã dẫn.

a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh)

b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng, ... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ. (Trần Quốc Vượng)

c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới. (Nguyễn Sĩ Dũng)

 
Xem lời giải >>
Bài 4 :

Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy.

 
Xem lời giải >>
Bài 5 :

Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây:

a.

Nỗi riêng riêng những bàn hoàn

Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn 

                                         (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b.

Cùng trong một tiếng tơ đồng, 

Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.

                                       (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

c.

Nhẹ như bấc nặng như chì,

Gỡ cho ra nữa còn gì là duyên?

                                                              (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Liệt kê những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản Trao duyên và nêu tác dụng của biện pháp này.

 
Xem lời giải >>
Bài 7 :

Theo bạn, cách sử dụng biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây có gì giống và khác nhau?

a.

Lại như những thói người ta, 

Vớt hương dưới đất bẻ hoa cuối mùa.

                                               (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b.

Tình duyên ấy hợp tan này,

Bi hoan mấy nỗi đêm chầy trăng cao.

                                                   (Nguyễn Du, Truyện Kiều)  

c.

Son phấn có thần chôn vẫn hận,

Văn chương không mệnh đốt còn vương.

                                       (Nguyễn Du, Độc “Tiểu Thanh kí”) 

 
Xem lời giải >>
Bài 8 :

Xác định từ ngữ đối và kiểu đối trong các ngữ liệu sau:

a. Tôi không muốn là bướm. Tôi chỉ muốn là tằm

(Lưu Quý Kì)

b. Trong như tiếng hạc bay qua

Đục như tiếng suối mới sa nửa vời

(Nguyễn Du)

c. Đứng một ngày đất lạ hóa thành quen

Đứng một đời em đất quen thành lạ

(Vũ Quần Phương)

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) để phân tích cái hay của biện pháp đối trong câu đối Tết sau đây:

Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ

Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Đáp án nào dưới đây KHÔNG sử dụng phép đối?

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Biện pháp đối được dùng phổ biến trong

Xem lời giải >>