Đề bài

Em hãy cùng các bạn thảo luận nhóm về thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo ở địa phương em và chia sẻ trước lớp.

Phương pháp giải

- Thảo luận nhóm về thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo ở địa phương em.

- Chia sẻ trước lớp.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Cần đổi mới công tác truyền thông về dân tộc, tôn giáo

Công tác tuyên truyền, truyền thông (TTTT) về tôn giáo, dân tộc được Đảng, Nhà nước nhận định đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện nay. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức của đồng bào, bài trừ mê tín dị đoan, lợi dụng các vấn đề về tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, kích động chia rẽ nhân nhân, dân tộc, làm mất an ninh trật tự và an ninh quốc gia.

Bình đẳng, đoàn kết, hỗ trợ cùng phát triển

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định vấn đề dân tộc, tôn giáo và công tác dân tộc, tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, phát huy truyền thống và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một đảm bảo quan trọng cho thắng lợi sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.

Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra và tổ chức thực hiện nhiều chương trình, đề án quan trọng, có tác dụng to lớn đối với đồng bào dân tộc, tôn giáo. Song song đó, công tác tuyên truyền, truyền thông (TTTT) về dân tộc, tôn giáo, giúp cho cộng đồng hiểu rõ chính sách dân tộc, chính sách tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta và thực tế tình hình cuộc sống lao động, sản xuất, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập và phát triển được đẩy mạnh.

Với vai trò cơ quan quản lý các cơ quan truyền thông, thực hiện các Nghị quyết của Đảng, tôn giáo, dân tộc, theo ông Đặng Khắc Lợi, Bộ TT&TT đã nỗ lực thực hiện có hiệu của các chương trình TTTT về dân tộc, tôn giáo, như: Phủ sóng, số hóa các chương trình, tăng cường thời lượng tin bài, thông tin tuyên truyền hướng về cơ sở, tăng thời lượng, nâng cao chất lượng phát thanh truyền hình bằng tiếng dân tộc và dân tộc thiểu số; đẩy mạnh TTTT phổ biến các quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà nước đối với các cán bộ, nhân dân nhất là trong các chức sắc, tín đồ tôn giáo. Ngoài các ấn phẩm chuyên môn về tôn giáo, liên quan đến công tác tôn giáo, mỗi một tôn giáo đều có ấn phẩm riêng để tuyên truyền chính sách, chủ trương của Đảng về chính sách dân tộc, tôn giáo.

Thực hiện Nghị quyết của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng DTTS, thời gian qua, Ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập quốc tế về kinh tế đã chú trọng xây dựng các chương trình, kế hoạch TTTT về hội nhập kinh tế quốc tế, làm sao giúp đồng bào vùng sâu, vùng xa phát triển kinh tế, nâng cao đời sống.

Hơn 15 thực hiện Nghị quyết của Đảng về dân tộc và tôn giáo, công tác TTTT về dân tộc, tôn giáo được ghi nhận là góp phần quan trọng, đạt nhiều hiệu quả tích cực. Tuy nhiên hiện công tác TTTT về dân tộc, tôn giáo vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

Chỉ rõ nguyên nhân thực trạng trên, ông Hà Việt Quân - cho hay, vùng đồng bào DTTS địa bàn rộng, chia cắt, trải dài, điều kiện tự nhiên xã hội khó khăn; nhiều nhóm dân tộc khác nhau về ngôn ngữ, đặc trưng văn hóa cũng như khả năng tiếp cận TTTT. Mặt khác, công tác TTTT chưa chủ động, sáng tạo về vùng đồng bào DTTS. “Các hình thức truyền thông chưa thực sự chạy theo đời sống thường ngày của bà con, chủ yếu là tuyên truyền theo cách cổ điển qua các hội nghị, hội thảo. Chưa phát huy sự sáng tạo của các loại hình truyền thông, nhất là chưa tận dụng được lợi thế và truyền thông trên mạng xã hội đang phát triển mạnh mẽ hiện nay”- ông Quân nêu.

Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, tôn giáo là lĩnh vực nhạy cảm, dễ thu hút sự chú ý của dư luận trong nước và quốc tế. Đây cũng là lĩnh vực dễ bị lợi dụng vào các hoạt động gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị - xã hội. Theo PGS Chu Văn Tuấn, từ trước đến nay, công tác TTTT về tôn giáo chủ yếu là về chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước, trong khi còn hạn chế về các giá trị tốt đẹp, đóng góp của tôn giáo; sự tham gia của tôn giáo về các vấn đề của đời sống xã hội. Chính vì vậy, xã hội chưa hiểu về tôn giáo, thậm chí e ngại tuyên truyền về tôn giáo.

Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo

Trước bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng của Việt Nam đi kèm với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng 4.0; sự thay đổi của tình hình chính trị, kinh tế thế giới đang tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và công tác dân tộc, tôn giáo nói riêng đòi hỏi chúng ta phải có những cơ chế chính sách mới phù hợp hơn, đồng thời đẩy mạnh công tác TTTT về công tác dân tộc, tôn giáo trong tình hình mới.

Trước hết người làm công tác TTTT phải được trang bị hiểu biết đầy đủ kiến thức, hiểu biết về tôn giáo. Đặc biệt đội ngũ làm TTTT có chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, giúp họ có kiến thức cơ bản. Tránh sai sót, tạo cớ cho các thế lực thù địch lợi dụng. Ngoài ra, các cơ quan báo chí cần có chuyên mục về tôn giáo, thực hiện thông tin về chính sách pháp luật cũng như đóng góp các giá trị tôn giáo đối với đời sống xã hội.

Việt Nam có gần 100 triệu dân, 130 triệu thuê bao điện thoại, 65 triệu dùng mạng xã hội. Đại diện Bộ TT&TT - đánh giá, đây là lợi thế trong cách mạng công nghiệp 4.0. Theo đó, các cơ quan, Bộ ngành cần nắm bắt tình hình tâm tư tình cảm, các bức xúc của cán bộ, nhân dân về các vấn đề tôn giáo, dân tộc để phát hiện kịp thời các âm mưu, thủ đoạn, phương thức hoạt động của các thế lực thù địch trên không gian mạng; tăng cường TTTT đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, xuyên tạc của thế lực thù địch, phản động; phát huy vai trò của báo chí về thông tin chính thống, định hướng dư luận xã hội; tăng cường TTTT về đất nước, con người Việt Nam để củng cố sự đồng thuận trong xã hội. Đồng thời, cơ quan báo chí nên thúc đẩy chuyển đổi số, sử dụng các nền tảng mạng xã hội trong nước như zalo, mocha để lan tỏa thông tin tích cực, chính thống nhằm pha loãng các luồng thông tin sai trái, sai sự thật.

Để góp phần nâng cao nhận thức đúng đắn của xã hội về chính sách pháp luật về dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo; góp phần giữ gìn các trị truyền thống lịch sử, văn hóa, các giá trị tín ngưỡng của các dân tộc, ngày 21/2/2019 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 219 phê duyệt Đề án hỗ trợ TTTT về dân tộc, tôn giáo, mục tiêu là đẩy mạnh hơn nữa công tác TTTT về dân tộc, truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa về dân tộc, tôn giáo; các quan điểm của Đảng, các chính sách pháp luật về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, những giá trị của tôn giáo đối với xã hội; tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng tổ quốc hiện nay.

Đại diện Bộ TT&TT - cho biết, trước yêu cầu đặt ra, hiện Bộ này đã làm việc với các quan liên quan, triển khai các nội dung, cách làm để Đề án đạt hiệu quả, góp phần xây dựng nhận thức đúng đắn của người dân về vấn đề dân tộc, tôn giáo; các chính sách về dân tộc, tôn giáo. Qua đó, giữ gìn các giá trị truyền thống, tăng cường đoàn kết dân tộc; thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế; đấu tranh các biểu hiện lệch lạc về dân tộc, tôn giáo.

Trong chương trình thực hiện mục tiêu về dân tộc, tôn giáo, Quốc hội khóa XIV cũng đã ban hành Nghị quyết số 88/2019/NQ-QH14, Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Đồng thời, trong chương trình hành động mục tiêu Nghị quyết, cũng dành riêng một dự án riêng về TTTT về luật pháp, thị trường, kiến thức khoa học công nghệ, nông nghiệp để bà con phát triển kinh tế. “Giai đoạn tới được coi là thời gian quyết định trong công tác TTTT về dân tộc, làm sao để phát huy mọi nguồn lực, góp phần thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, phát triển vùng đồng bào DTTS và miền núi nhanh, bền vững”- ông Quân cho hay.

Trong suốt 20 năm lăn lộn TTTT về hội nhập kinh tế quốc tế khắp các địa phương, vùng đồng bào DTTS, nhận thấy nhiều đồng bào vùng DTTS nói không sõi tiếng phổ thông, trình độ văn hóa hạn chế khi tiếp cận thông tin. Vì vậy, ông Trịnh Minh Anh - cho biết, Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế đã xây dựng một đề án về TTTT về kinh tế quốc tế. Theo đó, thời gian tới, Ban chỉ đạo sẽ đẩy mạnh đa dạng hóa TTTT về hội nhập kinh tế, như TTTT qua mạng hệ thống các trang điện tử từng Bộ ngành; in ấn các ấn phẩm về cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường Việt hóa ngôn ngữ đàm phán để bà con có thể hiểu được. Ngoài ra, áp dụng các hình thức mới, như biên soạn sổ tay cho các cán bộ TTTT, trong đó lựa chọn thông tin chắt lọc, dễ hiểu nhất cho bà con. Tích cực phối hợp các bộ ngành, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp nhằm đa dạng hóa hình thức TTTT để tạo hiệu quả cao nhất.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Trả lời Mở đầu trang 68 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy chỉ ra quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong thông tin sau:

“Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc,....”

(Trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)

 
Xem lời giải >>
Bài 2 :

Trả lời câu hỏi mục 1a trang 69 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc những thông tin sau để trả lời câu hỏi:

1/ Quy định tỉ lệ ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong thông tin 1 nhằm mục đích gì? Vì sao?

2/ Quyền bình đẳng về chính trị giữa các dân tộc ở Việt Nam được biểu hiện như thế nào trong thông tin 2?

3/ Em hãy lấy ví dụ thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực chính trị.

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Trả lời câu hỏi mục 1b trang 70 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc những thông tin sau để trả lời câu hỏi:

1/ Quyền bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc ở Việt Nam được biểu hiện như thế nào trong các thông tin trên?

2/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực kinh tế.

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Trả lời câu hỏi mục 1c trang 71 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc những thông tin sau để trả lời câu hỏi:

1/ Quyền bình đẳng về văn hoá, giáo dục giữa các dân tộc được biểu hiện như thế nào trong các thông tin trên?

2/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực văn hoá, giáo dục.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Trả lời câu hỏi mục 2 trang 73 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc những thông tin sau để trả lời câu hỏi:

1/ Theo em. Vì sao chúng ta chỉ có thể bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam giàu đẹp nếu các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển?

2/ Từ thông tin 2, em hãy cho biết việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc đã có tác động tích cực như thế nào đến đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Nếu các dân tộc trong đất nước không bình đẳng thì sẽ dẫn đến những hậu quả gì?

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Trả lời Luyện tập 1 trang 73 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào sau đây? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Trả lời Luyện tập 2 trang 74 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Hành vi của các chủ thể dưới đây là thực hiện đúng pháp luật hay vi phạm pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Trả lời Luyện tập 3 trang 74 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:

a. Gần tới ngày Toà án xét xử việc tranh chấp đất đai giữa anh P (người dân tộc Ơ-đu) với anh N (người dân tộc Kinh). Anh P lo lắng vì mình chỉ thành thạo tiếng dân tộc Ơ-đu mà không thành thạo tiếng Việt sẽ gây bất lợi cho bản thân.

Em hãy tư vấn cách thức để giúp anh P được đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 b. D và B sinh ra, lớn lên và học tập cùng trưởng tại địa phương X. Cả hai cùng dự thi vào Trường Đại học N và có số điểm thi đại học bằng nhau, nhưng D là người dân tộc thiểu số được cộng thêm điểm ưu tiên nên đủ điểm đỗ, còn B là người dân tộc Kinh không ưu tiên nên không đỗ. B thắc mắc và cho rằng như vậy là không được đảm bảo sự bình đẳng.

Em hãy tư vấn để giúp B hiểu được chính sách ưu tiên của Nhà nước trong việc tuyển sinh đại học.

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Trả lời Luyện tập 4 trang 74 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy kể một việc làm cụ thể của bản thân đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Trả lời Vận dụng trang 74 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em và nhóm học tập sưu tầm các bài phát biểu, bài viết của những người nổi tiếng ở Việt Nam và trên thế giới về quyền bình đẳng giữa các dân tộc và chia sẻ với các bạn trong lớp.

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Em hãy cho biết một số chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu

- Em hãy cho biết nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong các thông tin trên.

- Em hãy nêu ví dụ về quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Em hãy đọc các thông tin và thực hiện yêu cầu

- Em hãy nêu một số biểu hiện của quyền bình đẳng về tôn giáo trong các thông tin trên.

- Em hãy nêu một số quy định khác của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Em hãy cho biết việc thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống xã hội trong trường hợp sau:

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

-  Em có nhận xét gì về hành vi của anh M?

-  Em biết những hành vi nào khác vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo?

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Em hãy quan sát biểu đồ, đọc trường hợp và trả lời câu hỏi

- Tỉ lệ đại biểu Quốc hội là người đồng bào dân tộc thiểu số qua các khóa thể hiện chính sách nào của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tôn giáo? Chính sách đó có ý nghĩa gì?

- Việc làm của anh B trong trường hợp trên có phải là thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo không? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Em hãy nhận xét về hành vi của nhân vật, tổ chức trong các trường hợp sau:

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi

-  Việc làm của chị A có phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc không? Vì sao?

- Em có thể làm gì để góp phần bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo?

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật trong trường hợp sau:

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Em hãy cùng các bạn thực hiện một sản phẩm có nội dung thể hiện một số hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo trong đời sống thực tiễn, sau đó chia sẻ trước lớp

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Trả lời câu hỏi trang 84 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Em hãy kể tên một số dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam và chia sẻ những điều em biết về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo đó.

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Trả lời câu hỏi mục 1 phần a trang 85 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Em hãy đọc thông tin, trường hợp và trả lời câu hỏi

a. Em hãy xác định nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong thông tin 1.

b. Ngoài những quy định của Hiến pháp về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, em còn biết đến những quy định nào khác của pháp luật về quyền này?

c. Trong thông tin 2, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được biểu hiện như thế nào trong từng lĩnh vực? Em hãy lấy ví dụ để làm rõ những biểu hiện đó.

d. Em hãy sử dụng các quy định của pháp luật trong thông tin 1 để nhận xét hành vi của các phần tử trong trường hợp trên. Theo em, hành vi đó có thể bị xử lí như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Trả lời câu hỏi mục 1 phần b trang 86 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi

a. Theo em, ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc được thể hiện trong thông tin trên như thế nào?

b. Em hãy nêu ví dụ về những giá trị mà quyền bình đẳng giữa các dân tộc mang lại cho cá nhân và xã hội.

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 89 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều 

Em đồng ý hay không đồng ý với nhận định nào dưới đây? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 89 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo được thực hiện trong trường hợp nào dưới đây? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 90 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Em hãy nêu những việc làm để thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (nêu rõ những việc nên làm, những việc không nên làm).

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 90 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Sưu tầm các văn bản pháp luật quy định về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo và xây dựng thành bộ tư liệu số để sử dụng cho hoạt động tuyên truyền nhân ngày “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc 18/11” hằng năm.

 
Xem lời giải >>