Đề bài

Listening (Phần nghe)

7. Listen to Sam and Jessica talking about Jessica’s holiday to Germany. Decide if the statements are R (right) or W (wrong).

(Nghe cuộc trò chuyện của Sam và Jessica về kỳ nghỉ của Jessica ở nước Đức. Quyết định các mệnh đề là R (đúng) hoặc W (sai).)

In Germany, ... (Ở nước Đức, …)

1. crossing your fingers means you are wishing for luck.

(hành động đang bắt chéo ngón tay có nghĩa là bạn đang cầu nguyện nhhuwxng điều may mắn.)

2. the thumbs up gesture means everything is OK.

(cử chỉ giơ ngón tay cái có nghĩa là mọi thứ đều tốt.)

3. people use their thumb to show the number 1.

(mọi người sử dụng ngón tay cái để thể hiện cho điều số 1.)

4. putting your hands in your pockets means you feel confused.

(hành động đang đặt tay trên túi của mình có nghĩa là bạn cảm thấy bối rối.)

Phương pháp giải

Bài nghe:

Sam: Hi, Jessical You're back!

Jessica: Hi, Sam! Yes-what a great holiday!

Sam: What's Germany like?

Jessica: Well, the weather is a lot like it is here in the UK, but the culture is different.

Sam: What do you mean?

Jessica: For example, you know how we cross our fingers to wish for luck here? Well, in Germany. people press their thumb into the middle of their hand and put their other fingers over the top.

Sam: Like giving the thumbs up, but with the thumb inside?

Jessica: Exactly!

Sam: So does thumbs up still means everything is OK in Germany?

Jessica: Actually, no. It's how people show the number one when they're counting.

Sam: How confusing! If I go to Germany, I'm putting my hands in my pockets so I don't make a mistake!

Jessica: Erm... that's not a good idea either, Sam. Putting your hands in your pockets in Germany means you’re bored.

Sam: You’re joking!

Tạm dịch:

Sam: Chào, Jessical Bạn đã trở lại!

Jessica: Chào, Sam! Vâng - thật là một kỳ nghỉ tuyệt vời!

Sam: Nước Đức như thế nào?

Jessica: Chà, thời tiết rất giống ở Anh, nhưng văn hóa thì khác.

Sam: Ý bạn là gì?

Jessica: Ví dụ như, bạn biết chúng ta bắt chéo ngón tay để cầu may ở đây đúng không? Vâng, ở Đức. mọi người ấn ngón tay cái của họ vào giữa bàn tay và đặt các ngón tay khác của họ lên trên cùng.

Sam: Giống như đưa ngón tay cái lên, nhưng với ngón cái ở trong?

Jessica: Chính xác!

Sam: Vì vậy, không phải ngón tay cái vẫn có nghĩa là mọi thứ ở Đức vẫn ổn chứ?

Jessica: Thực ra là không. Đó là cách mọi người hiển thị số một khi họ đếm.

Sam: Thật khó hiểu! Nếu tôi đến Đức, tôi sẽ cho bàn tay vào túi để không mắc lỗi!

Jessica: Ờm ... đó cũng không phải là một ý kiến hay, Sam à. Cho tay vào túi ở Đức có nghĩa là bạn đang cảm thấy buồn chán.

Sam: Bạn đang nói đùa à!

Lời giải của GV Loigiaihay.com

1. W

2. W

3. R

4. W

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Listening (Phần nghe)

 6. Listen to a presentation and complete the gaps.

(Nghe đoạn thuyết trình và hoàn thành các chỗ trống.)

Machu Picchu is in 1) ___________ in South America. It is an ancient 2) ___________ and it dates from 1450. An American historian discovered it in 3) ___________. Today, around 4) ___________ people visit it every year.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

1. Listen to Part 1. Answer the questions below.

(Nghe Phần 1. Trả lời các câu hỏi bên dưới.)

1. What time does the concert start? (Buổi biểu diễn bắt đầu lúc mấy giờ?)

2. What does Mai think of Bro? (Mai nghĩ gì về Bro?)

3. What instruments does Bro play? (Bro có thể chơi loại nhạc cụ nào?)

4. What does Bro do in his free time? (Bro làm gì vào thời gian rảnh?)

Nam: Hey, Mai. Do you want to hear my new song?

Mai: Yes, I do, but not right now, Nam. There’s a Bro concert on TV.

Nam: What time does it start?

Mai: Eight o’clock.

Nam: To be honest, I don’t really like Bro.

Mai: He’s awesome! He plays the guitar and the piano, and he’s a wonderful singer!

Nam: Does he write his songs?

Mai: No, he doesn’t. Do you know what he does in his free time?

Nam: I’ve no idea. What does he do in his free time?

Mai: He works in a home for sick animals once a week. He lives in a big house in Hollywood with lots of cats and dogs. Animals love him. He’s perfect!

Nam: Yeah, right.

(Nam: Này, Mai. Bạn có muốn nghe bài hát mới của tôi không?

Mai: Có, tôi muốn, nhưng không phải lúc này, Nam ạ. Buổi biểu diễn của Bro đang được chiếu trên TV đấy.

Nam: Mấy giờ chương trình bắt đầu vậy?

Mai: 8 giờ đó.

Nam: Thành thật mà nói, thì tôi không thật sự thích Bro lắm.

Mai: Anh ấy ngầu mà. Anh ấy biết chơi đàn ghi ta và đàn pi a nô, và anh ấy cũng là một người ca sĩ tuyệt vời nữa!

Nam: Anh ấy tự viết các ca khúc của mình hả?

Mai: Không đâu. Bạn có biết anh ấy làm gì vào thời gian rảnh không?

Nam: Tôi không biết đâu. Anh ấy làm gì vậy?

Mai: Anh ấy làm việc tại một ngôi nhà dành cho những loài động vật bị ốm một tuần một lần. Anh ấy sống trong một ngôi nhà lớn ở Hollywood với rất nhiều chó và mèo. Động vật đều yêu anh ấy. Bro thật hoàn hảo! 

Nam: Ừm, đúng vậy.)

Not right now. (Không phải lúc này)            To be honest, (Thành thật mà nói)              Awesome! (Tuyệt vời!)         I’ve no idea. (Tôi không biết)            Yeah, right. (Đúng vậy)

Xem lời giải >>
Bài 3 :

 4. Listen and match speakers 1-4 with the type of radio programme they like a-e. There is one extra answer. (bài nghe)

(Nghe và ghép người nói 1-4 phù hợp với từng loại chương trình radio mà họ thích a-e. Có một câu trả lời bị thừa.)


1. Vân

2. Vân’s dad 

3. Minh, Vân’s brother 

4. Vân’s mum 

a. soap opera

b. documentary

c. reality show

d. game show

e. news       

Xem lời giải >>
Bài 4 :

 4. Listen again. Match speakers A-C with comments 1-4. There is one extra comment.

(Nghe lại. Ghép người nói A-C với nhận xét 1-4. Có thêm 1 nhận xét bổ sung.)

1. I think people sometimes have the wrong idea about teenagers. 

2. I enjoy watching people who disagree. A

3. I argue about talent shows. 

4. I think a program can help people. 

Xem lời giải >>