Trong phần kết của những bài thơ viết về đề tài “đăng cao”, “đăng sơn”, thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước núi sống kì vĩ. Theo bạn, trong hai câu kết của Dục Thúy sơn, Nguyễn Trãi muốn gửi gắm những nỗi niềm chung ấy hay muốn bày tỏ suy ngẫm riêng của mình?
- Đọc bài thơ Dục Thúy sơn.
- Chú ý hai câu cuối của bài thơ để chỉ ra suy nghĩ mà Nguyễn Trãi muốn gửi đến người đọc.
Cách 1
Nỗi niềm mà Nguyễn Trãi muốn bày tỏ qua hai câu cuối:
- Hai câu kết biểu lộ một nỗi cảm hoài man mác.
- Nhà thơ xúc động nhìn nét chữ khắc đã mờ dưới làn rêu, bày tỏ tình cảm với nhà thơ Trương Hán Siêu của đời Trần.
- Nỗi niềm mà Nguyễn Trãi muốn bày tỏ là nỗi niềm về một tấm lòng "Uống nước nhớ nguồn”, nhìn cảnh thiên nhiên gợi nhớ về nhà thơ từng lỗi lạc một thời mà nay có còn đâu.
Cách 2- Trong “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi kết bài bằng nỗi “hữu hoài”, tức là hoài niệm quá khứ, hoài cổ quá vãng, nhìn cảnh trước mặt mà nhớ cảnh nhớ người xưa. Điều này khác biệt so với chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hay sự cô đơn trong các bài thơ cùng đề tài.
- Nỗi niềm của Nguyễn Trãi gắn với nỗi niềm của sự vận động, hưng vong của tạo hóa. Nguyễn Trãi đang sống trong điểm đầu của một triều đại, lại nhớ đến Trương Hán Siêu – một nhân vật của thời mạt triều Trần. Ông lại nghĩ đến cảnh còn người mất, ngậm ngùi nghĩ đến số phận hữu hạn của con người giữa thiên nhiên vĩnh hằng.
Cách 3Trong phần kết của những bài thơ viết về đề tài "đăng cao", "đăng sơn", thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao, hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước núi sông kì vĩ. Trong hai câu kết của Dục Thúy sơn, Nguyễn Trãi muốn bày tỏ suy ngẫm riêng của mình. Đó là sự xúc động về người xưa, cảnh cũ, cảm hoài về thời gian, vật đổi sao dời khi thấy bia kí của Trương Hán Siêu đã bị rêu phong lấm tấm.
Các bài tập cùng chuyên đề
Hãy kể một vài địa danh của đất nước từng khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca.
Chia sẻ ngắn gọn ấn tượng của bạn về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy.
Lưu ý các yếu tố cơ bản của thể loại trong bài thơ Dục Thúy Sơn
Chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong bài thơ Dục Thúy Sơn
Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ Dục Thúy Sơn
Xác định đặc điểm kết cấu của Dục Thúy sơn.
Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy được miêu tả như thế nào?
Nêu những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy. Những liên tưởng xuất hiện khi say ngắm thiên nhiên cho thấy nét đẹp nào của tâm hồn Nguyễn Trãi.
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ Dục Thúy sơn.
Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp như thế nào? Chỉ ra cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu luận bài thơ Dục Thúy Sơn? Những hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có tác dụng biểu cảm ra sao?
Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ Dục Thúy Sơn. Vì sao ở hai câu kết tác giả nhắc đến Trương Thiếu bảo? Điều này có ý nghĩa gì?
Hình ảnh nào trong bài thơ Dục Thúy Sơn để lại trong bạn ấn tượng sâu sắc nhất?
Dựa vào gợi ý trong phần cước chú cho bài thơ Dục Thúy Sơn ở SGK (tr.24), hãy sưu tầm một bài thơ của tác giả khác cùng viết về núi Dục Thuý. Nêu cảm nhận của bạn về bài thơ đó.
Hãy nhớ lại cách phân chia bố cục của bài thơ Dục Thúy Sơn khi học ở trên lớp. Ngoài cách phân chia đó, theo bạn, còn có thể phân chia bố cục tác phẩm theo cách nào? Nêu lí do bạn đề xuất cách phân chia như vậy.
Xác lập mô hình thanh điệu (theo luật) của bài thơ Dục Thúy Sơn, chỉ ra điểm khác nhau về mô hình này giữa nguyên văn với bản dịch.
Theo bạn, câu thơ nào trong bài Dục Thúy Sơn thể hiện rõ nhất sự liên tưởng – tưởng tượng của tác giả? Biện pháp tu từ nổi bật nhất được tác giả sử dụng trong câu thơ để biể đạt sự liên tưởng – tưởng tượng là gì?
Sự hoài niệm của tác giả trước cảnh đẹp núi Dục Thuý trong bài thơ Dục Thúy Sơn gợi cho bạn suy nghĩ gì về đời sống tâm hồn của nhà thơ?
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
DỤC THÚY SƠN
Cửa biển có non tiên;
Từng qua lại mấy phen.
Cảnh tiên rơi cõi tục;
Mặt nước nổi hoa sen.
Bóng tháp hình trâm ngọc;
Gương sông ánh tóc huyền.
Nhớ xưa Trương Thiếu bảo;
Bia khắc dấu rêu hoen.
(Thơ Nguyễn Trãi – Khương Hữu Dụng dịch)
Nhớ xưa Trương Thiếu bảo;
Bia khắc dấu rêu hoen.