Viết Cầu hiền chiếu trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt, tác giả đã gửi gắm khát vọng lớn lao nào đối với đất nước?
Dựa vào mục đích của tác phẩm
Cách 1
Cầu hiền chiếu được viết trong hoàn cảnh đất nước vừa trải qua chiến tranh, triều đình mới thành lập, nền móng chưa vững, nguyên khí quốc gia kiệt quệ… Trước tình hình đó, đòi hỏi phải có người tài đứng ra giúp vua dựng nước và giữ nước. Bởi vậy, Ngô Thì Nhậm đã thay mặt vua Quang Trung viết Cầu hiền chiếu để chiêu mộ hiền tài khắp cả nước, ra sức vì nước, vì dân. Qua đó, ta thấy được tấm lòng tận trung với nước, hiếu với dân của Ngô Thì Nhậm cùng mong muốn đất nước được phồn thịnh, nhân nhân được ấm lo hạnh phúc của một hiền thần, hết lòng vì nước, vì dân.
Ngô Thì Nhậm đã thay mặt vua Quang Trung viết Cầu hiền chiếu để chiêu mộ hiền tài khắp cả nước, ra sức vì nước, vì dân.
Cách 3Năm 1788, vua Lê Chiêu Thống rước quân Thanh vào xâm lược nước ta, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung rồi đem quân ra Bắc quét sạch 20 vạn giặc Thanh cùng bọn tay sai bán nước. Lê Chiêu Thống và tàn quân chạy theo Tôn Sĩ Nghị, triều Lê sụp đổ. Trước sự kiện trên, một số bề tôi của nhà Lê hoặc mang nặng tư tưởng trung quân lỗi thời, hoặc sợ hãi vì chưa hiểu triều đại mới nên có người đã bỏ trốn, hoặc đi ở ẩn, hoặc tự tử,… Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay mình viết Chiếu cầu hiền kêu gọi những người tài đức ra giúp nước an dân.
Văn bản thể hiện rõ sự khát khao cầu hiền của nhà vua trẻ tài đức, qua đó ta thấy được Ngô Thì Nhậm thật là uyên bác, cao tay trong việc dùng văn bản, thay mặt nhà vua chiêu hiền đãi sĩ. Ông xứng đáng là người được vua Quang Trung tin cậy.
Các bài tập cùng chuyên đề
Có không ít câu chuyện thú vị về việc vua chúa hay lãnh đạo đất nước muốn chiêu mộ hiền tài ra gánh vác trọng trách quốc gia. Hãy chia sẻ một câu chuyện mà bạn biết.
Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài có ý nghĩa như thế nào?
Phần 1 văn bản Cầu hiền chiếu nêu vấn đề gì?
Dự đoán: Việc nêu thực trạng “trốn tránh việc đời” của kẻ sĩ dẫn đến ý gì sẽ được trình bày ở phần 3 văn bản Cầu hiền chiếu ?
Nhận xét về lí lẽ được sử dụng trong văn bản Cầu hiền chiếu
Giữa lí lẽ trình bày ở các phần trước với kế hoạch thực thi được nêu ở phần 4 văn bản Cầu hiền chiếu có mối quan hệ như thế nào?
Ý nghĩa của lời khuyến dụ trong văn bản Cầu hiền chiếu
Cầu hiền chiếu được ban bố với lí do và mục đích gì?
Văn bản Cầu hiền chiếu hướng tới đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ? Khi vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thì Nhậm đối diện với những khó khăn gì trong việc thuyết phục các đối tượng đó ra gánh vác việc nước?
Văn bản Cầu hiền chiếu có mấy phần? Phân tích mối quan hệ giữa nội dung các phần.
Nghệ thuật lập luận trong Cầu hiền chiếu thể hiện như thế nào qua việc dùng lí lẽ và bằng chứng, phối hợp với các yếu tố biểu cảm, thuyết minh?
Theo bạn, điều gì tạo nên sức thuyết phục của Cầu hiền chiếu?
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về luận điểm: Người có tài cần phát huy tài năng của mình để đóng góp cho cộng đồng.
Vua Quang Trung có dụng ý gì khi cho ban bố Cầu hiền chiếu?
A. Thăm dò lòng dạ có những người từng làm việc trong triều đại cũ.
B. Mời người hiền tài làm việc với triều đại mới, xây dựng đất nước.
C. Biết mức độ trung thành của những người theo triều đại mới.
D. Thể hiện quyền uy trong bối cảnh triều đại mới đang được xây dựng.
Trong Cầu hiền chiếu, vua Quang Trung thể hiện thái độ như thế nào đối với người hiền tài?
A. Mời gọi chân thành.
B. Bề trên, trịch thượng.
C. Cảnh giác, nghi kị.
D. Hạ cố ban ơn.
Để nói về đặc điểm của văn bản Cầu hiền chiếu, cụm từ nào sau đây phù hợp nhất?
A. Diễn giải vấn đề tỉ mỉ, tường tận.
B. Thể hiện cảm xúc dồi dào, sâu lắng.
C. Trình bày vấn đề rõ ràng, mạch lạc.
D. Lập luận giàu sức thuyết phục.
Từ “chiếu” trong Cầu hiền chiếu và từ “chiếu” trong câu “Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến.” thuộc quan hệ gì?
A. Hai từ đồng âm.
B. Hai từ đồng nghĩa.
C. Hai từ trái nghĩa.
D. Hai từ Hán Việt.