Đề bài

Tại sao amino acid dễ hoà tan trong nước và có nhiệt độ nóng chảy cao?

Phương pháp giải

Amino acid tồn tại ở dạng ion lưỡng cực nên có tính phân cực mạnh, thường dễ hoà tan trong nước, nhiệt độ nóng chảy cao.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Amino acid tồn tại ở dạng ion lưỡng cực (muối nội phân tử) nên, amino acid:

+ Có tính phân cực mạnh dễ tan trong các dung môi phân cực là nước.

+ Giữa các phân tử amino acid có thể tạo liên kết hydrogen liên phân tử, đồng thời amino acid có nhiều tính chất của hợp chất ion nên amino acid có nhiệt độ nóng chảy cao.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Các amino acid tồn tại ở trạng thái ion lưỡng cực, do đó chúng

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Cho dung dịch chứa amino acid X tồn tại ở dạng ion lưỡng cực

Đặt dung dịch này trong một điện trường. Khi đó:

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

(a) Trong dung dịch, các amino acid tồn tại theo cân bằng:

 

(b) Đa số các amino acid tinh khiết tồn tại ở trạng thái rắn.

(c) Các amino acid thường tan kém trong nước.

(d) Các amino acid có nhiệt độ nóng chảy cao hơn các chất hữu cơ có khối lượng mol phân tử tương đương.

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Các amino acid tồn tại ở trạng thái ion lưỡng cực, do đó chúng

A. có nhiệt độ nóng chảy cao và tan tốt trong nước.

B. có nhiệt độ nóng chảy cao và ít tan trong nước.

C. dễ nóng chảy và tan tốt trong nước.

D. dễ nóng chảy và ít tan trong nước.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Tại sao các amino acid có nhiệt độ nóng chảy cao (đều là chất rắn ở điều kiện thường) và tan tốt trong nước?

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Tính chất nào sau đây là tính chất hóa học đặc trưng của amino acid?

A. Tính oxi hóa mạnh                                                      B. Tính khử mạnh

C. Tính lưỡng tính                                                            D. Tính acid mạnh.

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Tính chất nào sau đây là tính chất vật lí đặc trưng của amino acid?

A. Nhiệt độ nóng chảy cao.

B. Không hòa tan trong nước

C. Là chất khí ở nhiệt độ phòng

D. Có độc tính rất cao.

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Glycine có nhiệt độ nóng chảy 2620C, cao hơn rất nhiều so với các chất như acid béo: lauric acid (44 °C), palmitic acid (640C) hay chất béo tristearin (720C). Giải thích

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Ở điều kiện thường, trạng thái tồn tại của amino acid là

A. Thể lỏng.                 B. thể khí.                C. Thể rắn.                 D. Thể rắn và lỏng.

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính tan của amino acid trong nước là do

A. phân tử phân cực mạnh nên dễ tan trong nước.

B. cấu tạo lưỡng cực của phân tử, có tính kị nước nên ít tan trong nước.

C. năng lượng liên kết của phân tử lớn, khó phá vỡ nên ít tan trong nước.

D. hình thành liên kết hydrogen với nước nên dễ tan trong nước.

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Cho giá trị nhiệt độ nóng chảy (°C) của glycine, trilaurin, H2O, aniline, tristearin không theo thứ tự như sau: 0; -6,0; 46,5; 71,6; 262,0. Giá trị nào phù hợp với nhiệt độ nóng chảy của glycine?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Cho X, Y, Z, M là các chất khác nhau trong số 4 chất sau: phenol, glycine, aniline, glutamic acid và thông tin về các chất được ghi trong bảng sau:

Chất

Nhiệt độ nóng chảy (°C)

Cho quỳ tím vào dung dịch các chất

X

-6,0

không làm đổi màu quỳ tím.

Y

233

không làm đổi màu quỳ tím.

Z

247

làm quỳ tím chuyển thành màu hồng.

M

43

không làm đổi màu quỳ tím.

Xem lời giải >>