Soạn bài Lượm SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều siêu ngắn


Soạn bài Lượm siêu ngắn Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị và Đọc hiểu

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...


Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

CH cuối bài Nội dung chính

- Bài thơ đã khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người.

- Qua đây, tác giả cũng bày tỏ niềm cảm phục, trân trọng, ngợi ca trước sự hi sinh to lớn của các em bé giao liên như Lượm đã đóng góp quan trọng vào sự thành công của cách mạng nước nhà.

Chuẩn bị 1

Trả lời câu 1 (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản, và đọc phần Chuẩn bị của bài để trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Câu chuyện được kể về cậu bé giao thư liên lạc - Lượm hồn nhiên vui tươi, dũng cảm hi sinh vì tổ quốc.

- Những yếu tố tự sự miêu tả thể hiện qua chi tiết như:

+ Ngoại hình cậu bé: loắt choắt, xinh xinh, chân thoăn thoắt, đầu nghênh nghênh, ca lô đội lệch, huýt sáo vang trên đường vàng, cười híp mắt, má đỏ bồ quân.

+ Tự sự kể chuyện về cuộc gặp gỡ tình cờ: ngày Huế đổ máu, chú Hà Nội về, tình cờ chú cháu, gặp nhau Hàng Bè.

+ Tưởng tượng kể lại ngày Lượm mất.

- Nghệ thuật:

+ Thể thơ bốn chữ

+ Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu

+ Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật

+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, biểu cảm

- Ý nghĩa: Lượm - một chú bé hồn nhiên, dũng cảm, hy sinh vì nhiệm vụ cao cả => hình tượng cao đẹp trong bộ thơ Tố Hữu, là sự cảm phục, mến thương của tác giả dành cho Lượm và các em bé yêu nước. 

Chuẩn bị 2

Trả lời câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Từ hành động và cách cư xử, xác định tính cách của nhân vật.

Lời giải chi tiết:

- Tác giả:

+ Tố Hữu (1920-2000), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh tại Huế.

+ Sinh trưởng trong gia đình Nho học ở Huế và yêu văn chương.

+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.

+ Ông đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

- Hoàn cảnh sáng tác:

+ Bài thơ viết năm 1949.

+ Khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đang ở giai đoạn vô cùng ác liệt

Chuẩn bị 3

Trả lời câu 3 (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Em tham khảo sách, báo hoặc internet.

Lời giải chi tiết:

- Lý Tự Trọng (1914-1931) tên thật Lê Hữu Trọng, quê gốc ở Hà Tĩnh nhưng sinh ra ở Thái Lan và từng học tập ở Trung Quốc. Anh hăng hái hoạt động cách mạng. Ngày 21/11/1931, trước khi lên máy chém, chàng trai 17 tuổi đã hô tên Việt Nam và hát bài Quốc tế ca, giữ vững tinh thần cách mạng đến phút cuối đời.

- Nguyễn Văn Trỗi (1940-1964), quê Quảng Nam, tham gia Biệt động thành khi gia đình chuyển vào Sài Gòn. Trong những phút cuối đời, anh không đồng ý bịt mắt, xưng tội và hô vang khẩu hiệu quyết chiến.

- Võ Thị Sáu (1933-1952) sinh ra trong gia đình nghèo ở tỉnh Bà Rịa. Ngày 23/1/1952, trên pháp trường, Võ Thị Sáu vẫn giữ vững khí thế hiên ngang, nhìn thẳng vào họng súng kẻ thù, hô to: “Đả đảo thực dân Pháp, Việt Nam muôn năm, Hồ Chí Minh muôn năm!”.

- Vừ A Dính (1934-1949) sinh ra trong gia đình người Mông ở tỉnh Lai Châu. Trong một lần làm nhiệm vụ, Vừ A Dính bị giặc bắt. Đòn roi tra tấn dã man không thể khiến chiến sĩ nhỏ tuổi khuất phục. Ngày 15/6/1949, quân Pháp bắn chết Vừ A Dính.

Đọc hiểu 1

Trả lời câu 1 (trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Đọc khổ thơ đầu lên và xác định nhịp điệu ngắt nghỉ của khổ thơ.

Lời giải chi tiết:

- Cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất:

Ngày Huế // đổ máu

Chú Hà Nội // về

Tình cờ // chú, // cháu

Gặp nhau // Hàng Bè

- Biện pháp tu từ hoán dụ: "Ngày Huế đổ máu" => dùng địa danh Huế để nói toàn thể người dân sống trong đó phải đổ máu cho cuộc chiến.

Đọc hiểu 2

Trả lời câu 2 (trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ thứ 2.

Lời giải chi tiết:

- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.

- Tác dụng: góp phần khắc họa hình ảnh chú bé Lượm – một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê tham gia công tác kháng chiến thật đáng mến, đáng yêu.

Đọc hiểu 3

Trả lời câu 3 (trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các dòng thơ 10-12.

Lời giải chi tiết:

- So sánh "mồm huýt sáo vang - như con chim chích nhảy trên đường vàng"

=> Tác dụng: tái hiện lại một cách thật cụ thể và sinh động hình ảnh một chú bé liên lạc: nhanh nhẹn, yêu đời, nhiệt tình tham gia phục vụ kháng chiến.

Đọc hiểu 4

Trả lời câu 4 (trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

- Ngoại hình:

+ Lượm là một cậu bé thanh mảnh, nhỏ nhắn.

+ Cậu có đôi chân thật nhanh nhẹn.

+ Lượm luôn đội chiếc mũ ca lô trên đầu, lệch về một phía trông thật ngộ nghĩnh và đáng yêu.

+ Chú liên lạc này luôn đeo một cái xắc xinh xinh trên vai trông rất ra dáng “cán bộ”. Đó cũng là một cậu bé rất yêu đời.

=> Lượm rất lạc quan trong khi làm nhiệm vụ. 

- Tính cách, phẩm chất:

+ Vui vẻ, yêu đời, lúc nào cũng hát ca khi làm nhiệm vụ.

+ Dũng cảm, không sợ nguy hiểm vượt qua bom đạn để đưa những bức thư khẩn cực kỳ quan trọng cho các đơn vị khác.

+ Nguyện hi sinh vì đất nước.

Đọc hiểu 5

Trả lời câu 5 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Đọc các câu 25, 26 và nhận xét.

Lời giải chi tiết:

- Hai câu thơ được tách riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ, rất khác so với các câu thơ khác.

- Kết cấu và cách trình bày đặc biệt này nhằm diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.

Đọc hiểu 6

Trả lời câu 6 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Chú ý đọc khổ thơ dòng 39-42 và nhận xét.

Lời giải chi tiết:

- Cách ngắt nhịp trong khổ thơ:

Bỗng // lòe chớp đỏ

Thôi rồi, // Lượm ơi!

Chú // đồng chí nhỏ

Một // dòng máu tươi!

- Tác dụng: thể hiện tậm trạng nghẹn ngào, đau đớn, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.

Đọc hiểu 7

Trả lời câu 7 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ câu hỏi, chú ý kết cấu và hàm ý của tác giả.

Lời giải chi tiết:

- Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt ở gần cuối bài thơ để bộc lộ cảm xúc và khẳng định.

- Từ đó:

+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.

+ Câu hỏi còn bộc lộ sự ngỡ ngàng như chưa kịp tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.

CH cuối bài 1

Trả lời câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Dựa trên nội dung thơ, em viết lại thành đoạn văn.

Lời giải chi tiết:

     Đó là một ngày của những năm năm 1946, thực dân Pháp trở mặt xâm lược nước ta một lần nữa, từ Hà Nội, tôi trở về quê hương, đúng lúc gặp giặc Pháp tấn công vào Huế. Tình cơ tôi quen được Lượm, một cậu bé giao liên làm nhiệm vụ vận chuyển điện tín mật ở đồn Mang Cá. Cậu bé loắt choắt, da sạm nắng, trên đầu là chiếc mũ ca lô đội lệch, trông mới tinh nghịch làm sao, luôn cười, phô hàm răng trắng đều, sải bước thật nhanh về phía tôi, hai tay dang rộng, chiếc xắc cốt nhún nhảy trên lưng theo nhịp bước. Và rồi vào một ngày hè sau đó, tôi bàng hoàng khi nhận được tin Lượm đã hi sinh trong một trận tấn công đồn giặc. Tôi nghe kể lại rằng giữa lúc cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư thượng khẩn ra mặt trận và hi sinh trên mặt trận đầy bom đạn. Em đã đi rồi nhưng hình ảnh loắt choắt xinh xinh của chú bé ấy vẫn mãi ám ảnh tôi. Chiến tranh thật đau đớn làm sao!

CH cuối bài 2

Trả lời câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Kẻ bảng và lần lượt điền thông tin phù hợp.

Lời giải chi tiết:

Trang phục

Đội mũ ca lô lệch về một bên, đeo cái xắc xinh xinh

Hình dáng

Nhỏ nhắn, loắt choắt, đầu nghênh nghênh, má đỏ bồ quân

Cử chỉ hành động

Huýt sáo vang, yêu đời

Lời nói

- Cháu đi liên lạc

Vui lắm chú à

Ở đồn Mang Cá

Thích hơn ở nhà

CH cuối bài 3

Trả lời câu 3 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Đọc lại các dòng thơ này.

Lời giải chi tiết:

Các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.

CH cuối bài 4

Trả lời câu 4 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Nhớ lại các đại từ mà tác giả gọi nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau: Cháu, chú bé, Lượm, Chú đồng chí nhỏ, cháu, chú bé. Cụ thể:

- Tác giả thay đổi cách gọi vì quan hệ của tác giả và Lượm vừa là chú cháu, lại vừa là đồng chí, vừa là của một nhà thơ với một chiến sĩ đã hy sinh.

- Trong đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là "Chú bé" vì lúc này Lượm không còn là người cháu riêng của tác giả. Lượm đã là của mọi người, mọi nhà, Lượm đã thành một chiến sĩ nhỏ hy sinh vì quê hương, đất nước.

CH cuối bài 5

Trả lời câu 5 (trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Xem lại khổ thơ giống nhau này và nhận xét kết cấu và nội dung.

Lời giải chi tiết:

Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa Lượm, em sẽ không chết, em sẽ sống mãi trong lòng tác giả, trong lòng chúng ta.

CH cuối bài 6

Trả lời câu 6 (trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Em tự chọn các nhân vật đã liệt kê ở phần Chuẩn bị, từ đó viết thành đoạn văn ngắn giới thiệu về nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Mỗi khi nhắc tới Côn Đảo người ta không thể không nhắc tới tên tuổi Võ Thị Sáu - những người chết còn trẻ mãi. Nhiều thế hệ cả nước đều gọi chị bằng hai tiếng rất gần gũi, thân thương là “Chị Sáu”. Chị tham gia cách mạng từ năm 14 tuổi và bị bắt ra Côn Đảo. Hình ảnh chị ra pháp trường với vụ cười và tiếng hát trên môi là hình ảnh sống mãi trong lòng chúng ta.


Bình chọn:
4.6 trên 70 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Cánh diều - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K13 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí