Đề bài

Viết một bài luận về trách nhiệm của học sinh đối với việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về các thao tác lập luận và những hiểu biết thực tế của bản thân

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Dàn ý

I. Mở bài

- Giới thiệu vấn đề: Chủ quyền lãnh thổ là vấn đề thiêng liêng của mỗi quốc gia.

- Khẳng định vai trò của thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh, trong việc góp phần bảo vệ chủ quyền đất nước.

II. Thân bài

1. Giải thích khái niệm

Chủ quyền lãnh thổ: Là quyền tối cao của một quốc gia đối với lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng biển, vùng trời.

2. Vì sao học sinh cần có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ?

- Học sinh là thế hệ tương lai của đất nước, cần có nhận thức đúng đắn về chủ quyền dân tộc.

- Bảo vệ chủ quyền không chỉ là nhiệm vụ của quân đội, chính phủ mà cần sự chung tay của toàn dân, trong đó có học sinh.

- Lịch sử dân tộc đã chứng minh, mỗi công dân, dù nhỏ tuổi, đều có thể đóng góp vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

3. Trách nhiệm cụ thể của học sinh

- Nâng cao nhận thức:

+ Tìm hiểu về lịch sử, địa lý, pháp luật liên quan đến chủ quyền biển đảo, biên giới.

+ Theo dõi thời sự, nắm bắt thông tin chính xác về tình hình đất nước.

- Tuyên truyền, lan tỏa ý thức:

+ Chia sẻ kiến thức với gia đình, bạn bè về tầm quan trọng của chủ quyền quốc gia.

+ Tham gia các hoạt động như vẽ tranh, viết bài, thi tìm hiểu về biển đảo.

- Hành động thiết thực:

+ Rèn luyện đạo đức, học tập tốt để trở thành công dân có ích.

+ Tham gia các phong trào như "Góp đá xây Trường Sa", ủng hộ ngư dân vùng biển.

+ Phản ánh, tố giác các hành vi xâm phạm chủ quyền (nếu phát hiện).

4. Mở rộng: Phê phán những hành vi sai trái

- Một bộ phận học sinh thờ ơ, thiếu hiểu biết về chủ quyền đất nước.

- Một số người bị kẻ xấu lợi dụng, chia sẻ thông tin sai lệch, gây chia rẽ dân tộc.

III. Kết bài

- Khẳng định lại trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.

- Kêu gọi mỗi học sinh hãy tích cực học tập, rèn luyện và hành động vì Tổ quốc.

Bài mẫu 1: 

Chủ quyền lãnh thổ là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, cha ông ta đã đổ biết bao xương máu để bảo vệ từng tấc đất, vùng biển. Ngày nay, khi đất nước hòa bình, thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh, cần ý thức rõ trách nhiệm của mình trong việc góp phần giữ gìn toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.

Chủ quyền lãnh thổ là quyền tối cao của một quốc gia đối với vùng đất, vùng biển và vùng trời thuộc phạm vi lãnh thổ của mình. Đối với Việt Nam, điều này càng có ý nghĩa quan trọng khi đất nước ta có đường biên giới dài, vùng biển rộng với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa luôn tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp.

Học sinh là những chủ nhân tương lai của đất nước, do đó, việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường là vô cùng cần thiết. Trong lịch sử, nhiều anh hùng trẻ tuổi như Trần Quốc Toản, Kim Đồng đã góp phần vào công cuộc giữ nước. Ngày nay, dù không phải cầm súng chiến đấu, học sinh vẫn có thể đóng góp bằng nhiều cách.

Trước hết, học sinh cần nâng cao nhận thức về chủ quyền quốc gia bằng cách tìm hiểu lịch sử, địa lý, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến biển đảo. Việc đọc sách, theo dõi tin tức thời sự giúp các em hiểu rõ hơn về tình hình đất nước, từ đó có cái nhìn đúng đắn về trách nhiệm của bản thân. Không chỉ dừng lại ở nhận thức, học sinh cần tích cực tuyên truyền, lan tỏa tình yêu Tổ quốc đến gia đình, bạn bè. Các em có thể tham gia các cuộc thi viết, vẽ tranh về biển đảo, chia sẻ thông tin chính thống trên mạng xã hội để chống lại những luận điệu sai lệch. Những hành động nhỏ như viết thư gửi chiến sĩ Trường Sa, ủng hộ quỹ "Vì biển đảo quê hương" cũng là cách thể hiện lòng yêu nước thiết thực. Bên cạnh đó, học sinh cần rèn luyện đạo đức, học tập tốt để trở thành công dân có ích, sẵn sàng đóng góp cho đất nước khi cần. Đồng thời, các em phải cảnh giác trước những âm mưu chia rẽ, xuyên tạc lịch sử, kiên quyết tố cáo những hành vi xâm phạm chủ quyền.

Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ không phải là trách nhiệm của riêng ai mà là nghĩa vụ của mỗi công dân, trong đó có học sinh. Bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, thế hệ trẻ hôm nay đang góp phần viết tiếp trang sử hào hùng của dân tộc. Hãy luôn tự hào về Tổ quốc và sống xứng đáng với truyền thống "Uống nước nhớ nguồn" của cha ông!

Bài mẫu 2: 

Chủ quyền lãnh thổ là một trong những yếu tố cốt lõi, thiêng liêng nhất cấu thành nên sự tồn tại và độc lập của một quốc gia. Đối với Việt Nam, một dân tộc đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước với bao máu xương, mồ hôi của các thế hệ cha ông, chủ quyền lãnh thổ không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là bản sắc, là linh hồn của dân tộc. Trong bối cảnh thế giới hiện nay có nhiều biến động phức tạp, việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ càng trở nên cấp thiết và đòi hỏi sự chung tay của toàn thể nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Với tư cách là những chủ nhân tương lai của đất nước, học sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp thiêng liêng này.

Trước tiên, chúng ta cần hiểu rõ chủ quyền lãnh thổ là gì. Đây là quyền tối cao và hoàn toàn của một quốc gia đối với toàn bộ lãnh thổ của mình, bao gồm đất liền, các đảo, quần đảo, vùng biển nội thủy, lãnh hải, vùng trời và lòng đất. Quyền lực này là tuyệt đối, độc lập và không bị bất kỳ thế lực bên ngoài nào can thiệp. Chủ quyền lãnh thổ là nền tảng vững chắc để quốc gia duy trì sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ lợi ích quốc gia.

Học sinh là những mầm non, là tương lai của đất nước, đồng thời cũng là những công dân trẻ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi trong việc bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử Việt Nam là lịch sử của những cuộc đấu tranh kiên cường để giữ gìn độc lập, toàn vẹn lãnh thổ. Học sinh cần phải là những người tiếp nối lịch sử hào hùng ấy, không ngừng học hỏi và phát huy tinh thần yêu nước. Hơn nữa, tương lai của đất nước phụ thuộc vào thế hệ trẻ. Một quốc gia mạnh mẽ về kinh tế, vững chắc về quốc phòng mới có thể bảo vệ được chủ quyền. Việc học sinh nỗ lực học tập, rèn luyện sẽ góp phần xây dựng đất nước lớn mạnh, tạo nền tảng vững chắc cho việc bảo vệ chủ quyền.

Để thực hiện trách nhiệm cao cả này, học sinh cần có những hành động cụ thể. Đầu tiên và quan trọng nhất là nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức. Hãy tích cực học tập môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân để nắm vững kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới, biển đảo Việt Nam; hiểu rõ lịch sử đấu tranh giữ nước của dân tộc; và nhận thức các quy định của pháp luật quốc tế liên quan. Tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề, xem phim tài liệu, tìm hiểu thông tin từ các nguồn chính thống cũng là cách hiệu quả. Thứ hai, hãy tích cực học tập, rèn luyện đạo đức và kỹ năng. Kiến thức và tài năng là sức mạnh. Một đất nước có nền khoa học – công nghệ phát triển, kinh tế vững mạnh sẽ có vị thế cao hơn trên trường quốc tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc bảo vệ chủ quyền. Học sinh cần nỗ lực học tập tốt các môn văn hóa, đồng thời rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần tự giác, kỷ luật để trở thành những công dân có ích cho xã hội. Thứ ba, học sinh cần chủ động lan tỏa thông tin chính xác và đấu tranh với các luận điệu sai trái. Trong thời đại bùng nổ thông tin, các thế lực thù địch thường xuyên tung tin giả, xuyên tạc lịch sử, bóp méo sự thật về chủ quyền lãnh thổ nhằm gây hoang mang, chia rẽ. Học sinh cần trang bị kỹ năng nhận biết và phân tích thông tin, chỉ tin tưởng vào các nguồn chính thống của nhà nước và kiên quyết đấu tranh, phản bác lại những luận điệu sai trái, góp phần bảo vệ sự đúng đắn của lịch sử và chủ quyền quốc gia.

Tóm lại, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là một nhiệm vụ thiêng liêng, cao cả và trường kỳ của toàn dân tộc. Học sinh, những mầm non của đất nước, chính là những người sẽ kế tục và phát huy truyền thống yêu nước, giữ nước của cha ông. Bằng cách nâng cao nhận thức, tích cực học tập, rèn luyện, chủ động lan tỏa thông tin chính xác và sẵn sàng tham gia các hoạt động cộng đồng, mỗi học sinh sẽ góp phần nhỏ bé nhưng ý nghĩa của mình vào công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, hướng tới một Việt Nam hùng cường, hòa bình và thịnh vượng.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Nêu tên các loại, thể loại văn bản được học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11, tập một và nhan đề văn bản đọc thuộc từng loại, thể loại ấy. 

 
Xem lời giải >>
Bài 2 :

Lập bảng thống kê các khái niệm then chốt cần dùng để đọc hiểu những văn bản trong Ngữ văn 11, tập một và giải thích ngắn gọn về từng khái niệm.

 
Xem lời giải >>
Bài 3 :

Tổng hợp những nội dung thực hành tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một theo các gợi ý sau:

– Nội dung thực hành; 

– Khái niệm hay quy tắc cần nắm vững;

– Ý nghĩa của hoạt động thực hành.

 
Xem lời giải >>
Bài 4 :

Liệt kê những kiểu bài viết đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một theo bảng gợi ý sau:

STT

Kiểu bài viết

Đề tài được gợi ý

Đề tài đã viết

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Nhớ lại các nội dung của hoạt động nói và nghe đã thực hiện trong sách giáo khoa

Ngữ văn 11, tập một trên các phương diện sau:

- Tên của nội dung hoạt động nói và nghe:

- Yêu cầu của hoạt động:

- Thách thức và ý nghĩa của hoạt động. 

 
Xem lời giải >>
Bài 6 :

Bạn hiểu như thế nào về nhan đề của bài thơ Huyền diệu? Nhan đề ấy có ý nghĩa định hướng việc đọc tác phẩm như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Việc chọn câu thơ của Bô-đơ-le làm đề từ có ý nghĩa gì?

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Nêu ấn tượng bao trùm về bài thơ và lí giải nguyên nhân đưa đến ấn tượng ấy.

 
Xem lời giải >>
Bài 9 :

Những tri thức ngữ văn nào đã học cần được vận dụng để việc đọc và thưởng thức bài thơ đạt hiệu quả?

 
Xem lời giải >>
Bài 10 :

Chỉ ra những kết hợp từ ngữ mà bạn cho là có tính chất khác thường trong bài thơ. 

 
Xem lời giải >>
Bài 11 :

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói về vẻ đẹp của bài thơ theo cảm nhận của bạn. 

 
Xem lời giải >>
Bài 12 :

Chọn một trong các đề sau:

Đề 1. Để tạo nên thành công của một tác phẩm truyện, việc tác giả chọn được điểm nhìn

độc đáo về đối tượng miêu tả, thể hiện giữ vai trò rất quan trọng. Hãy chọn phân tích một

truyện mà bạn cho là có điểm nhìn độc đáo.

Đề 2. Giới thiệu và phân tích một bài thơ mà bạn cho là có cấu tứ độc đáo.

Đề 3. Trình bày ý kiến của bạn về một vấn đề xã hội đang được nhiều người quan tâm và

khiến bạn thực sự thấy trăn trở.

Đề 4. Lập đề cương cho báo cáo nghiên cứu về một vấn đề bạn muốn tìm hiểu và có

điều kiện thu thập tài liệu.

 
Xem lời giải >>
Bài 13 :

Chọn thực hiện theo nhóm học tập một trong các nội dung sau:

Nội dung 1. Giới thiệu một tác phẩm truyện nổi tiếng đang được giới trẻ quan tâm tìm đọc.

Nội dung 2. Có những tác phẩm nghệ thuật nào từng để lại ấn tượng sâu sắc với bạn? Hãy nói về tác phẩm ấy.

Nội dung 3. Thảo luận về cách thực hành “lối sống xanh".

 
Xem lời giải >>
Bài 14 :

Sơ đồ hoá danh mục loại, thể loại văn bản đã học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai. Nêu nhan đề những văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại ấy.

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Lập bảng phân loại những đơn vị kiến thức cốt lõi được trình bày trong phản Tri th sách giáo khoa Ngữ văn ngữ văn của mỗi bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai theo từng nhóm: kiến thức chung về loại, thể loại; kiến thức về các yếu tố cấu thành văn bản thuộc từng loại, thể loại; kiến thức về lịch sử văn học; kiến thức tiếng Việt.

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Nêu nhận xét về nội dung Bài 6 (Nguyễn Du - "Những điều trông thấy mà đau đớn lòng") trong sự so sánh với Bài 6 (Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”) ở sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai để nhận ra đặc điểm và yêu cầu riêng của loại bài học về tác gia văn học. 

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Phân tích ý nghĩa của các nội dung thực hành tiếng Việt trong việc hỗ trợ hoạt động đọc văn bản ở sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai.  

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Nêu những kiều bài viết và yêu cầu của từng kiểu bài đã được thực hành trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai. 

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Liệt kê các nội dung hoạt động của phần Nói và nghe được thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai và cho biết ý nghĩa của từng nội dung hoạt động đó.

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Xác định ý tưởng chính mà nhà thơ Uýt-xla-oa Dim-bo-xca muốn triển khai qua đoạn trích. Ý tưởng đó gắn với từ khoá nào?

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Hãy nêu một số cụm từ mà bạn cho là có ý nghĩa tương đương với cụm từ “tôi không biết" được tác giả nhắc tới trong đoạn trích. 

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Theo tác giả, việc tự xác nhận rằng "tôi không biết" có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của mỗi con người và của nhân loại nói chung? Bạn đánh giá như thế nào về các bằng chứng được tác giả nêu lên nhằm khẳng định quan điểm của mình? 

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Hãy nêu một ví dụ gắn với lĩnh vực sáng tạo thơ có thể minh hoạ cho điều được tác giả đề cập trong đoạn 2. 

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Phân tích mạch lạc và liên kết của đoạn trích. 

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bạn về hoạt động sáng tạo của nhà thơ nói riêng, của các nghệ sĩ nói chung từ những gì được gợi ý trong đoạn trích. 

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Chọn một trong các để sau:

Đề 1.

Soạn văn bản thuyết minh có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để giới thiệu một tác phẩm văn học được bạn đánh giá là đặc sắc.

Đề 2.

Vấn đề xã hội nào hiện nay đang khiến bạn quan tâm nhiều nhất? Hãy viết một văn bản thuyết minh về vấn đề đó.

Đề 3.

Ở mỗi người, nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới kì diệu của nghệ thuật thường được khơi lên từ cuộc tiếp xúc bất ngờ với một tác phẩm cụ thể. Với bạn, tác phẩm nào đã đóng vai trò này? Hãy viết về tác phẩm đó. 

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Chọn thực hiện theo nhóm học tập một trong các nội dung sau:

Nội dung 1.

Thuyết trình về một tác phẩm văn học được khuyến nghị đọc ở phần Củng cố, mở rộng của mỗi bài học.

Nội dung 2.

Trình bày bài thuyết minh về một vấn đề xã hội tự chọn (có thể dựa vào bài viết của chính mình về vấn đề này, nếu đã có).

Nội dung 3.

Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật từng để lại cho bạn nhiều suy nghĩ về vấn đề lựa chọn và hành động trong cuộc đời. 

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Từ các bài đã học trong sách Ngữ văn 11, tập một, hãy kẻ bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản.

 
Xem lời giải >>
Bài 29 :

Chỉ ra và làm sáng tỏ một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm và truyện ngắn hiện đại trong sách Ngữ văn 11, tập một.

 
Xem lời giải >>
Bài 30 :

Nêu đề tài, chủ đề, tư tưởng của các văn bản thơ, truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm được học ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 11, tập một.

 
Xem lời giải >>