" Khó khăn có thể nhấn chìm con người vào hố sâu tuyệt vọng, nhưng cũng có thể là môi trường đao luyện bản lĩnh"
Từ góc nhìn của người trẻ , viết bài văn 600 chữ trình bày suy nghĩ về vấn đề trên
Vận dụng những hiểu biết cá nhân kết hợp các thao tác lập luận để viết bài
Dàn ý:
I. Mở bài
Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề nghị luận: "Khó khăn có thể nhấn chìm con người vào hố sâu tuyệt vọng, nhưng cũng có thể là môi trường rèn luyện bản lĩnh".
II. Thân bài
1. Giải thích ý nghĩa câu nói
- Khó khăn nhấn chìm con người: Khi thiếu bản lĩnh, khó khăn dễ dẫn đến suy sụp tinh thần, mất niềm tin
- Khó khăn là môi trường rèn luyện: Nếu biết đối mặt, con người sẽ tích lũy kinh nghiệm, rèn tính kiên cường (ví dụ: startup thất bại nhưng học được bài học quý giá).
2. Tại sao khó khăn có thể đẩy con người vào tuyệt vọng? (Luận điểm phản đề)
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề, dễ bị áp lực đè bẹp.
+ Tâm lý yếu ớt, thiếu sự hỗ trợ từ gia đình/xã hội.
+ Nguyên nhân khách quan:
-
Khó khăn quá lớn (thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế).
-
Môi trường sống tiêu cực (bạo lực học đường, định kiến xã hội).
-
Dẫn chứng: Nhiều bạn trẻ tự tử vì áp lực điểm số, ám ảnh mạng xã hội...
3. Tại sao khó khăn lại là cơ hội rèn luyện bản lĩnh? (Luận điểm khẳng định)
- Khó khăn thử thách ý chí: Như lửa thử vàng, gian nan thử sức.
- Giúp con người khám phá giới hạn bản thân: Ví dụ: Nick Vujicic không tay chân nhưng trở thành diễn giả truyền cảm hứng.
- Tạo động lực đổi mới: Steve Jobs bị đuổi khỏi Apple nhưng quay trở lại làm cuộc cách mạng công nghệ.
- Góc nhìn người trẻ: Gen Z coi thất bại là "feedback" để hoàn thiện (phong trào F.A.I.L – First Attempt In Learning).
4. Bài học cho người trẻ
- Thay đổi tư duy: Xem khó khăn là bài học, không phải rào cản.
- Rèn kỹ năng sống: Học cách quản lý cảm xúc, tìm kiếm sự giúp đỡ.
- Tận dụng nguồn lực: Công nghệ, cộng đồng, mentor... để vượt qua thử thách.
III. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề: Khó khăn là tất yếu, nhưng cách ta đối mặt mới quyết định kết quả.
- Lời kêu gọi: Người trẻ cần dũng cảm đối diện nghịch cảnh, biến thách thức thành cơ hội.
Bài viết mẫu:
Cuộc sống chưa bao giờ là một hành trình bằng phẳng. Mỗi người đều phải đối mặt với những thử thách, thất bại và đau thương. Có ý kiến cho rằng: “Khó khăn có thể nhấn chìm con người vào hố sâu tuyệt vọng, nhưng cũng có thể là môi trường tôi luyện bản lĩnh.” Từ góc nhìn của người trẻ, tôi cho rằng đây là một nhận định đúng đắn và sâu sắc. Chính cách con người đối diện với nghịch cảnh sẽ quyết định họ trở thành nạn nhân hay người chiến thắng.
Khó khăn là điều không thể tránh khỏi trong cuộc sống. Đó có thể là áp lực học tập, sự đổ vỡ trong các mối quan hệ, thất bại trong công việc, hay thậm chí là mất mát về tinh thần. Với nhiều người, đặc biệt là giới trẻ còn non nớt về kinh nghiệm sống, khó khăn có thể khiến họ cảm thấy bế tắc, tuyệt vọng và buông xuôi. Thực tế đã có không ít bạn trẻ đánh mất niềm tin vào chính mình chỉ vì một lần thất bại trong kỳ thi quan trọng hay vì không được công nhận trong một mối quan hệ nào đó. Những “cú ngã” ấy, nếu không có sự định hướng hoặc nghị lực đủ lớn, rất dễ đẩy con người ta vào “hố sâu” của sự tiêu cực.
Tuy nhiên, khó khăn cũng giống như ngọn lửa thử vàng – chỉ trong nghịch cảnh, bản lĩnh thật sự mới có cơ hội bộc lộ. Người trẻ có lợi thế rất lớn: tuổi trẻ đồng nghĩa với sức sống mãnh liệt, khả năng học hỏi cao và tinh thần cầu tiến. Nếu coi khó khăn là một bài học, mỗi vấp ngã là một cơ hội để rèn luyện tinh thần thép và tích lũy kinh nghiệm, thì chính những chông gai ấy sẽ giúp người trẻ trưởng thành và vững vàng hơn. Steve Jobs từng bị sa thải khỏi chính công ty do mình sáng lập, nhưng ông đã không buông bỏ, mà ngược lại, dùng thời gian ấy để sáng tạo ra Pixar và sau này quay trở lại dẫn dắt Apple lên đỉnh cao. Nếu không có giai đoạn khó khăn ấy, liệu ông có phát huy được hết khả năng của mình?
Là người trẻ trong thời đại mới, chúng ta không thể né tránh khó khăn, mà cần học cách nhìn nhận nó như một phần tất yếu của hành trình phát triển bản thân. Việc rèn luyện ý chí, tinh thần tự học, khả năng thích nghi và không ngừng phấn đấu sẽ giúp chúng ta vượt qua mọi thử thách. Quan trọng hơn, thay vì so đo với người khác, người trẻ cần học cách so sánh chính mình của hôm nay với hôm qua, để thấy sự tiến bộ và kiên định hơn với con đường đã chọn.
Tóm lại, khó khăn không phải là kẻ thù, mà là thầy giáo nghiêm khắc nhất. Nó có thể nhấn chìm ai đó, nhưng cũng có thể nâng người khác lên nếu biết vươn lên. Là thế hệ trẻ – những người đang trong hành trình tìm kiếm và khẳng định bản thân – chúng ta cần xem khó khăn như bước đệm để hoàn thiện bản lĩnh, trí tuệ và tâm hồn. Chính trong thử thách, con người mới thật sự khám phá được giới hạn của mình.
Các bài tập cùng chuyên đề
Nêu tên các loại, thể loại văn bản được học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11, tập một và nhan đề văn bản đọc thuộc từng loại, thể loại ấy.
Lập bảng thống kê các khái niệm then chốt cần dùng để đọc hiểu những văn bản trong Ngữ văn 11, tập một và giải thích ngắn gọn về từng khái niệm.
Tổng hợp những nội dung thực hành tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một theo các gợi ý sau:
– Nội dung thực hành;
– Khái niệm hay quy tắc cần nắm vững;
– Ý nghĩa của hoạt động thực hành.
Liệt kê những kiểu bài viết đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một theo bảng gợi ý sau:
STT |
Kiểu bài viết |
Đề tài được gợi ý |
Đề tài đã viết |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhớ lại các nội dung của hoạt động nói và nghe đã thực hiện trong sách giáo khoa
Ngữ văn 11, tập một trên các phương diện sau:
- Tên của nội dung hoạt động nói và nghe:
- Yêu cầu của hoạt động:
- Thách thức và ý nghĩa của hoạt động.
Bạn hiểu như thế nào về nhan đề của bài thơ Huyền diệu? Nhan đề ấy có ý nghĩa định hướng việc đọc tác phẩm như thế nào?
Việc chọn câu thơ của Bô-đơ-le làm đề từ có ý nghĩa gì?
Nêu ấn tượng bao trùm về bài thơ và lí giải nguyên nhân đưa đến ấn tượng ấy.
Những tri thức ngữ văn nào đã học cần được vận dụng để việc đọc và thưởng thức bài thơ đạt hiệu quả?
Chỉ ra những kết hợp từ ngữ mà bạn cho là có tính chất khác thường trong bài thơ.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói về vẻ đẹp của bài thơ theo cảm nhận của bạn.
Chọn một trong các đề sau:
Đề 1. Để tạo nên thành công của một tác phẩm truyện, việc tác giả chọn được điểm nhìn
độc đáo về đối tượng miêu tả, thể hiện giữ vai trò rất quan trọng. Hãy chọn phân tích một
truyện mà bạn cho là có điểm nhìn độc đáo.
Đề 2. Giới thiệu và phân tích một bài thơ mà bạn cho là có cấu tứ độc đáo.
Đề 3. Trình bày ý kiến của bạn về một vấn đề xã hội đang được nhiều người quan tâm và
khiến bạn thực sự thấy trăn trở.
Đề 4. Lập đề cương cho báo cáo nghiên cứu về một vấn đề bạn muốn tìm hiểu và có
điều kiện thu thập tài liệu.
Chọn thực hiện theo nhóm học tập một trong các nội dung sau:
Nội dung 1. Giới thiệu một tác phẩm truyện nổi tiếng đang được giới trẻ quan tâm tìm đọc.
Nội dung 2. Có những tác phẩm nghệ thuật nào từng để lại ấn tượng sâu sắc với bạn? Hãy nói về tác phẩm ấy.
Nội dung 3. Thảo luận về cách thực hành “lối sống xanh".
Sơ đồ hoá danh mục loại, thể loại văn bản đã học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai. Nêu nhan đề những văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại ấy.
Lập bảng phân loại những đơn vị kiến thức cốt lõi được trình bày trong phản Tri th sách giáo khoa Ngữ văn ngữ văn của mỗi bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai theo từng nhóm: kiến thức chung về loại, thể loại; kiến thức về các yếu tố cấu thành văn bản thuộc từng loại, thể loại; kiến thức về lịch sử văn học; kiến thức tiếng Việt.
Nêu nhận xét về nội dung Bài 6 (Nguyễn Du - "Những điều trông thấy mà đau đớn lòng") trong sự so sánh với Bài 6 (Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”) ở sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai để nhận ra đặc điểm và yêu cầu riêng của loại bài học về tác gia văn học.
Phân tích ý nghĩa của các nội dung thực hành tiếng Việt trong việc hỗ trợ hoạt động đọc văn bản ở sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai.
Nêu những kiều bài viết và yêu cầu của từng kiểu bài đã được thực hành trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai.
Liệt kê các nội dung hoạt động của phần Nói và nghe được thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai và cho biết ý nghĩa của từng nội dung hoạt động đó.
Xác định ý tưởng chính mà nhà thơ Uýt-xla-oa Dim-bo-xca muốn triển khai qua đoạn trích. Ý tưởng đó gắn với từ khoá nào?
Hãy nêu một số cụm từ mà bạn cho là có ý nghĩa tương đương với cụm từ “tôi không biết" được tác giả nhắc tới trong đoạn trích.
Theo tác giả, việc tự xác nhận rằng "tôi không biết" có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của mỗi con người và của nhân loại nói chung? Bạn đánh giá như thế nào về các bằng chứng được tác giả nêu lên nhằm khẳng định quan điểm của mình?
Hãy nêu một ví dụ gắn với lĩnh vực sáng tạo thơ có thể minh hoạ cho điều được tác giả đề cập trong đoạn 2.
Phân tích mạch lạc và liên kết của đoạn trích.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bạn về hoạt động sáng tạo của nhà thơ nói riêng, của các nghệ sĩ nói chung từ những gì được gợi ý trong đoạn trích.
Chọn một trong các để sau:
Đề 1.
Soạn văn bản thuyết minh có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để giới thiệu một tác phẩm văn học được bạn đánh giá là đặc sắc.
Đề 2.
Vấn đề xã hội nào hiện nay đang khiến bạn quan tâm nhiều nhất? Hãy viết một văn bản thuyết minh về vấn đề đó.
Đề 3.
Ở mỗi người, nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới kì diệu của nghệ thuật thường được khơi lên từ cuộc tiếp xúc bất ngờ với một tác phẩm cụ thể. Với bạn, tác phẩm nào đã đóng vai trò này? Hãy viết về tác phẩm đó.
Chọn thực hiện theo nhóm học tập một trong các nội dung sau:
Nội dung 1.
Thuyết trình về một tác phẩm văn học được khuyến nghị đọc ở phần Củng cố, mở rộng của mỗi bài học.
Nội dung 2.
Trình bày bài thuyết minh về một vấn đề xã hội tự chọn (có thể dựa vào bài viết của chính mình về vấn đề này, nếu đã có).
Nội dung 3.
Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật từng để lại cho bạn nhiều suy nghĩ về vấn đề lựa chọn và hành động trong cuộc đời.
Từ các bài đã học trong sách Ngữ văn 11, tập một, hãy kẻ bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản.
Chỉ ra và làm sáng tỏ một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm và truyện ngắn hiện đại trong sách Ngữ văn 11, tập một.
Nêu đề tài, chủ đề, tư tưởng của các văn bản thơ, truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm được học ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 11, tập một.