Đọc văn bản sau:
Có bao giờ bạn mơ thấy một âm thanh, chỉ một âm thanh thôi, không hình ảnh. Đó là khi bạn nghe mơ hồ bên tai như có ai đó đang gọi tên mình “A. ơi”, vừa như ngay bên cạnh vừa như xa xôi lắm. Mơ hồ như là một giấc chiêm bao.
Đó là tiếng “ơi” mà lúc nhỏ tôi hay nghe lắm, có ngày nghe đến hàng chục lần. Có khi bà ngoại gọi “A. ơi về ăn cơm”, có khi nghe cậu bạn thân “A. đi câu cá”, có khi là đứa em trai thì thầm vào tai “A. ơi” khi muốn xin xỏ thứ gì. Nhưng cũng có khi là tiếng kêu “… ơi” của mẹ, gọi về phát cho mấy cái đũa bếp vào mông vì cái tội ham chơi.
Đã bao lâu rồi, tôi không được nghe tiếng “ơi” ấy!
Những buổi sớm mai của thời thơ ấu, tôi thường bị đánh thức khi trời còn tờ mờ sương, bởi tiếng nước chảy trong trẻo đổ từ gàu vào chiếc thùng thiếc vọng từ ngoài giếng. Rồi những âm thanh đến gần hơn. Ngay dưới nhà bếp thôi. Tiếng nước sôi réo trong ấm, tiếng lửa nổ tanh tách. Tiếng phin cà phê va vào nhau lách cách. Và tôi trở mình trong chăn, mơ màng ngủ lại giữa chập chùng những tiếng rì rầm trò chuyện của ba mẹ. Chuyện lúa gạo, chuyện học hành, chuyện chiếc xe bò đang bị hỏng cái bánh xe, chuyện một người quen ở xa mới về… Thoảng hoặc pha những tiếng cười rất nhẹ. Đó chính là âm thanh mà tôi yêu thích nhất. Tiếng trò chuyện rì rầm ấy, vào buổi ban mai. Cái âm thanh thủ thỉ, vừa xa vừa gần, tin cậy, và tràn đầy yêu thương. Nó khiến tôi thấy lòng hạnh phúc và bình yên vô hạn.
Âm thanh đó, đã bao lâu rồi tôi không còn nghe? Những khi nhớ nhà, tôi thường gắn chiếc headphone lên tai và lặng nghe những giọt âm vô cùng trong trẻo của ban nhạc Secret Garden.
Thứ âm nhạc thần kì có thể mang cho tôi những hồi tưởng thanh bình êm ả. Nhưng nhiều lúc, âm nhạc dù du dương mấy vẫn không đủ cho tôi. Bởi tôi thèm một âm thanh khác. Âm thanh của tiếng nói con người, âm thanh của tiếng ai đó đang gọi tên tôi.
[...]
Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau qua YM, tin nhắn, chúng ta đọc blog hay những câu status trên Facebook của nhau mỗi ngày, chúng ta những tưởng đã biết hết, hiểu hết về nhau mà không cần thốt lên lời. Có phải vậy chăng? Có phải ta cũng như loài cá heo có thể giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm. Tiếng nói con người dùng để làm gì nếu không phải để thổ lộ, để giãi bày, để xoa dịu. Nếu muốn được hiểu thì phải được lắng nghe. Nếu muốn được lắng nghe thì phải nói trước đã. Vậy thì còn ngần ngừ chi nữa, hãy nói với nhau đi. Nói với ba, với mẹ, với anh chị, với em, với bạn bè… Đừng chat, đừng email, đừng post lên Facebook, hãy chạy đến gặp nhau, hay ít nhất, hãy nhấc điện thoại lên, thậm chí chỉ để gọi nhau một tiếng “…ơi” dịu dàng!
Một tiếng người thực sự ân cần, yêu thương, quan tâm, gần gũi… Và chắc chắn, không phải là chiêm bao.
a. Theo văn bản, những gì buổi sớm mai của thời thơ ấu, nhân vật ''tôi'' thường bị đánh thức bởi thứ âm thanh gì?
b. Xác định luận đề của văn bản
c. Nêu hiệu quả của biện pháp điệp cấu trúc được sử dụng trong đoạn văn bản sau:''Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau qua YM, tin nhắn, chúng ta đọc blog hay những câu status trên Facebook của nhau mỗi ngày, chúng ta những tưởng đã biết hết, hiểu hết về nhau mà không cần thốt lên lời. Có phải vậy chăng? Có phải ta cũng như loài cá heo có thể giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm."
d. Nhận xét về cách lập luận ngôn ngữ trong văn bản.
e. Nội dung đoạn văn''Nếu muốn được hiểu thì phải được lắng nghe. Nếu muốn được lắng nghe thì phải nói trước đã. Vậy thì còn ngần ngừ chi nữa, hãy nói với nhau đi." có ý nghĩa gì với anh chị.
Đọc kĩ văn bản
Dựa vào đặc trưng thể loại
Chú ý các chi tiết đặc sắc
a. Nhân vật "tôi" thường bị đánh thức bởi những âm thanh quen thuộc của buổi sớm mai như tiếng nước chảy trong trẻo từ gàu vào thùng thiếc, tiếng nước sôi réo trong ấm, tiếng lửa nổ tanh tách, tiếng phin cà phê va vào nhau, và tiếng trò chuyện rì rầm của ba mẹ.
b. Luận đề: Tầm quan trọng của âm thanh tiếng nói con người trong việc kết nối, thể hiện tình cảm yêu thương, và sự cần thiết của giao tiếp trực tiếp trong cuộc sống.
c.
- Biện pháp điệp cấu trúc: "Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn... Có phải vậy chăng? Có phải ta cũng như loài cá heo có thể giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm."
- Tác dụng:
+ Làm câu thơ trở nên nhịp nhàng, có vần điệu, sinh động, hấp dẫn, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Nhấn mạnh sự thay đổi trong cách giao tiếp của con người, tạo nên sự suy tư và nhấn mạnh cảm giác tiếc nuối về sự thưa vắng của những cuộc trò chuyện trực tiếp, đồng thời khơi dậy nhận thức về giá trị của lời nói và mối quan hệ con người.
+ Thể hiện sự trăn trở, lo lắng, tiếc nuối đối với sự xa cách về giao tiếp trong các mối quan hệ của con người.
d.
- Cách lập luận chặt chẽ, kết hợp giữa tự sự, miêu tả và nghị luận, tạo nên sự thuyết phục.
- Ngôn ngữ giàu cảm xúc, vừa mộc mạc, chân thật, vừa mang tính triết lý, giúp người đọc đồng cảm sâu sắc với nỗi nhớ nhung và sự trân trọng đối với những âm thanh quen thuộc từ cuộc sống.
- Khéo léo lồng ghép các câu hỏi tu từ và lời kêu gọi, làm nổi bật ý nghĩa của việc giữ gìn sự kết nối qua lời nói.
e. Ý nghĩa: nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giao tiếp trong việc xây dựng sự thấu hiểu và gắn kết con người. Nó nhắc nhở mỗi chúng ta khi mưu cầu sự đồng cảm từ người khác, ta cần có một trái tim xúc cảm, sẵn sàng thấu hiểu những khó khăn, bất cập của đối phương. Đồng thời, nó khuyến khích mỗi người chủ động bày tỏ, chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ để tạo nên sự đồng cảm và gắn kết tình cảm gia đình và bạn bè.
Các bài tập cùng chuyên đề
Nêu tên các loại, thể loại văn bản được học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11, tập một và nhan đề văn bản đọc thuộc từng loại, thể loại ấy.
Lập bảng thống kê các khái niệm then chốt cần dùng để đọc hiểu những văn bản trong Ngữ văn 11, tập một và giải thích ngắn gọn về từng khái niệm.
Tổng hợp những nội dung thực hành tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một theo các gợi ý sau:
– Nội dung thực hành;
– Khái niệm hay quy tắc cần nắm vững;
– Ý nghĩa của hoạt động thực hành.
Liệt kê những kiểu bài viết đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một theo bảng gợi ý sau:
STT |
Kiểu bài viết |
Đề tài được gợi ý |
Đề tài đã viết |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhớ lại các nội dung của hoạt động nói và nghe đã thực hiện trong sách giáo khoa
Ngữ văn 11, tập một trên các phương diện sau:
- Tên của nội dung hoạt động nói và nghe:
- Yêu cầu của hoạt động:
- Thách thức và ý nghĩa của hoạt động.
Bạn hiểu như thế nào về nhan đề của bài thơ Huyền diệu? Nhan đề ấy có ý nghĩa định hướng việc đọc tác phẩm như thế nào?
Việc chọn câu thơ của Bô-đơ-le làm đề từ có ý nghĩa gì?
Nêu ấn tượng bao trùm về bài thơ và lí giải nguyên nhân đưa đến ấn tượng ấy.
Những tri thức ngữ văn nào đã học cần được vận dụng để việc đọc và thưởng thức bài thơ đạt hiệu quả?
Chỉ ra những kết hợp từ ngữ mà bạn cho là có tính chất khác thường trong bài thơ.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói về vẻ đẹp của bài thơ theo cảm nhận của bạn.
Chọn một trong các đề sau:
Đề 1. Để tạo nên thành công của một tác phẩm truyện, việc tác giả chọn được điểm nhìn
độc đáo về đối tượng miêu tả, thể hiện giữ vai trò rất quan trọng. Hãy chọn phân tích một
truyện mà bạn cho là có điểm nhìn độc đáo.
Đề 2. Giới thiệu và phân tích một bài thơ mà bạn cho là có cấu tứ độc đáo.
Đề 3. Trình bày ý kiến của bạn về một vấn đề xã hội đang được nhiều người quan tâm và
khiến bạn thực sự thấy trăn trở.
Đề 4. Lập đề cương cho báo cáo nghiên cứu về một vấn đề bạn muốn tìm hiểu và có
điều kiện thu thập tài liệu.
Chọn thực hiện theo nhóm học tập một trong các nội dung sau:
Nội dung 1. Giới thiệu một tác phẩm truyện nổi tiếng đang được giới trẻ quan tâm tìm đọc.
Nội dung 2. Có những tác phẩm nghệ thuật nào từng để lại ấn tượng sâu sắc với bạn? Hãy nói về tác phẩm ấy.
Nội dung 3. Thảo luận về cách thực hành “lối sống xanh".
Sơ đồ hoá danh mục loại, thể loại văn bản đã học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai. Nêu nhan đề những văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại ấy.
Lập bảng phân loại những đơn vị kiến thức cốt lõi được trình bày trong phản Tri th sách giáo khoa Ngữ văn ngữ văn của mỗi bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai theo từng nhóm: kiến thức chung về loại, thể loại; kiến thức về các yếu tố cấu thành văn bản thuộc từng loại, thể loại; kiến thức về lịch sử văn học; kiến thức tiếng Việt.
Nêu nhận xét về nội dung Bài 6 (Nguyễn Du - "Những điều trông thấy mà đau đớn lòng") trong sự so sánh với Bài 6 (Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”) ở sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai để nhận ra đặc điểm và yêu cầu riêng của loại bài học về tác gia văn học.
Phân tích ý nghĩa của các nội dung thực hành tiếng Việt trong việc hỗ trợ hoạt động đọc văn bản ở sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai.
Nêu những kiều bài viết và yêu cầu của từng kiểu bài đã được thực hành trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai.
Liệt kê các nội dung hoạt động của phần Nói và nghe được thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai và cho biết ý nghĩa của từng nội dung hoạt động đó.
Xác định ý tưởng chính mà nhà thơ Uýt-xla-oa Dim-bo-xca muốn triển khai qua đoạn trích. Ý tưởng đó gắn với từ khoá nào?
Hãy nêu một số cụm từ mà bạn cho là có ý nghĩa tương đương với cụm từ “tôi không biết" được tác giả nhắc tới trong đoạn trích.
Theo tác giả, việc tự xác nhận rằng "tôi không biết" có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của mỗi con người và của nhân loại nói chung? Bạn đánh giá như thế nào về các bằng chứng được tác giả nêu lên nhằm khẳng định quan điểm của mình?
Hãy nêu một ví dụ gắn với lĩnh vực sáng tạo thơ có thể minh hoạ cho điều được tác giả đề cập trong đoạn 2.
Phân tích mạch lạc và liên kết của đoạn trích.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bạn về hoạt động sáng tạo của nhà thơ nói riêng, của các nghệ sĩ nói chung từ những gì được gợi ý trong đoạn trích.
Chọn một trong các để sau:
Đề 1.
Soạn văn bản thuyết minh có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để giới thiệu một tác phẩm văn học được bạn đánh giá là đặc sắc.
Đề 2.
Vấn đề xã hội nào hiện nay đang khiến bạn quan tâm nhiều nhất? Hãy viết một văn bản thuyết minh về vấn đề đó.
Đề 3.
Ở mỗi người, nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới kì diệu của nghệ thuật thường được khơi lên từ cuộc tiếp xúc bất ngờ với một tác phẩm cụ thể. Với bạn, tác phẩm nào đã đóng vai trò này? Hãy viết về tác phẩm đó.
Chọn thực hiện theo nhóm học tập một trong các nội dung sau:
Nội dung 1.
Thuyết trình về một tác phẩm văn học được khuyến nghị đọc ở phần Củng cố, mở rộng của mỗi bài học.
Nội dung 2.
Trình bày bài thuyết minh về một vấn đề xã hội tự chọn (có thể dựa vào bài viết của chính mình về vấn đề này, nếu đã có).
Nội dung 3.
Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật từng để lại cho bạn nhiều suy nghĩ về vấn đề lựa chọn và hành động trong cuộc đời.
Từ các bài đã học trong sách Ngữ văn 11, tập một, hãy kẻ bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản.
Chỉ ra và làm sáng tỏ một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm và truyện ngắn hiện đại trong sách Ngữ văn 11, tập một.
Nêu đề tài, chủ đề, tư tưởng của các văn bản thơ, truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm được học ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 11, tập một.