Pháp luật quốc tế là hệ thống những nguyên tắc và quy phạm pháp luật được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận tạo dựng nên, trên cơ sở
A. tự nguyện và bình đẳng.
B. hoà bình và hữu nghị.
C. hợp tác và phát triển.
D. tự do và hữu nghị.
Đáp án đúng là: A. tự nguyện và bình đẳng.
Các bài tập cùng chuyên đề
Em hãy nêu một văn bản hoặc một quy phạm pháp luật quốc tế mà em biết.
Em hãy cho biết nội dung thông tin và trường hợp trên thể hiện được những vai trò gì của pháp luật quốc tế.
Từ các thông tin và sự hiểu biết của bản thân, em hiểu thế nào là pháp luật quốc tế? Vai trò của pháp luật quốc tế được thể hiện ở những điểm cơ bản nào?
Em hãy cho biết, việc các quốc gia tham gia thành lập, xin gia nhập và rút khỏi EU phù hợp với những nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế. Vì sao?
Theo em, hành vi thực hiện chính sách cấm vận kinh tế, thương mại và tài chính do Mỹ áp đặt đối với Cuba là sự vi phạm nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế? Vì sao?
Theo em, các thông tin trên đề cập tới mối quan hệ nào giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia? Mối quan hệ đó được biểu hiện như thế nào?
Từ các thông tin trên, em hãy nêu khái quát tác động qua lại giữa pháp luật quốc tế và luật quốc gia, cho ví dụ minh hoạ.
Em hãy cho biết nhận định nào dưới đây phù hợp với khái niệm pháp luật quốc tế. Vì sao?
a. Pháp luật quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật được các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở sự bình đẳng và tự nguyện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
b. Pháp luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật được các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở sự bình đẳng và tự nguyện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Em hãy phân tích vai trò của pháp luật quốc tế được thể hiện qua thông tin dưới đây.
Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) quy định hình thức của hợp đồng mua bàn có thể bằng văn bản hoặc telex hoặc điện tin. Phù hợp với quy định này, Luật Thương mại năm 2005 của nước ta quy định: “Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lí tương đương” (khoản 2 Điều 27). Dựa vào các quy định của hai văn bản trên, Công ty A của Việt Nam đã kí hợp đồng mua bán gạo bằng văn bản với Công ty B của Philippines.
Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi:
a. Sau hàng chục năm có xung đột vũ trang với nhau, Việt Nam và Mỹ đã đàm phán, thỏa thuận với nhau kí kết Hiệp định Pari năm 1973 để chấm dứt chiến tranh Việt Nam.
Việc kí kết Hiệp định Pari năm 1973 giữa Việt Nam và Mỹ phù hợp với nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế? Vì sao?
b. Do tranh chấp lãnh thổ nên xung đột vũ trang đã nổ ra giữa hai nước N và nước U. Sau khi nổ ra vụ xung đột này, Liên hợp quốc đã thông qua nghị quyết kêu gọi chấm dứt xung đột giữa hai nước và nhấn mạnh sự cần thiết phải tuân thủ pháp luật quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc, nhất là các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
1/ Em hãy cho biết, trong cuộc xung đột vũ trang giữa 2 nước N và U, những nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế đã bị vi phạm? Vì sao?
2/ Để chấm dứt cuộc xung đột này, hai nước N và U cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế?
Em hãy phân tích mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và luật quốc gia được thể hiện qua thông tin dưới đây.
Công ước Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 18 – 12 – 1979. Việt Nam đã ký tham gia Công ước này vào ngày 29 – 7 – 1980 và phê chuẩn vào ngày 2711 1981. Sau đó, Quốc hội đã ban hành Luật Bình đẳng giới năm 2006 và Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 để nội luật hoá một số điều khoản nhằm thực hiện Công ước ở Việt Nam. Điều 3 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.
Em hãy cùng các bạn trong nhóm tìm hiểu về việc Việt Nam tham gia ký kết hay gia nhập một điều ước quốc tế hoặc ký kết điều ước quốc tế để thiết lập quan hệ với quốc gia khác và chia sẻ ý nghĩa của việc làm đó.
Em hãy chia sẻ những hiểu biết của em về pháp luật quốc tế trong một lĩnh vực cụ thể.
a. Em hãy chia sẻ những hiểu biết của em về pháp luật quốc tế trong một lĩnh vực cụ thể.
b. Em hiểu thế nào là pháp luật quốc tế?
a. Thông tin và trường hợp trên nói về mối quan hệ nào giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia? Mối quan hệ đó được biểu hiện như thế nào?
b. Em hãy nhận xét về mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia?
Trong tình huống trên, hai nước Campuchia và Thái Lan đã sử dụng nguyên tắc nào để giải quyết tranh chấp biên giới, lãnh thổ?
Em hiểu thế nào là các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế?
Em hãy nhận xét các ý kiến dưới đây về pháp luật quốc tế:
a. Pháp luật quốc tế do các quốc gia và các tổ chức quốc tế thoả thuận xây dựng nên.
b. Pháp luật quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.
c. Pháp luật quốc tế quy định cả các vấn đề liên quan đến quan hệ giữa cá nhân, pháp nhân, tổ chức của các nước khác nhau.
d. Pháp luật quốc tế bao gồm chủ yếu là các điều ước quốc tế đa phương và song phương, ở phạm vi toàn cầu và khu vực.
Hai nước Australia và Timor Lester có mâu thuẫn, bất đồng trong việc phân định biển. Năm 2016, Timor Lester là nước đầu tiên trên thế giới căn cứ vào thủ tục hoà giải bắt buộc quy định trong các Điều 297 và 298 của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, yêu cầu Australia thực hiện thủ tục hoà giải để phân định ranh giới biển giữa hai nước theo quy định của Luật Biển quốc tế. Dựa trên các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế và Công ước Luật Biển 1982, sau hai năm đàm phán hai nước đã đạt được thoả thuận phân định ranh giới biển cuối cùng vào ngày 06/3/2018.
Em hãy cho biết trong trường hợp trên, pháp luật quốc tế có vai trò gì trong việc giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia.
Năm 1979, một cuộc cách mạng nổi dậy ở Nicaragua thành công đưa Phong trào Sadino lên nắm quyền. Hoa Kỳ từ lâu đã chống đối Sadino, nên sau khi lực lượng Sadino lên nắm quyền, chính quyền Tổng thống Carter nhanh chóng hành động, ủng hộ tài chính cho phe đối lập để chống đối chính phủ của Phong trào Sadino ở Nicaragua. Khi ông Ronald Reagan làm Tổng thống, ông gia tăng hỗ trợ cho các nhóm Contras chống Sandino, thông qua ủng hộ tài chính, huấn luyện quân sự với âm mưu bạo động lật đổ chính phủ Sandino ở Nicaragua. Nicagua kiện Hoa Kỳ lên Toà án Công lí quốc tế. Năm 1986, Toà án Công lí quốc tế ra phán quyết, rằng Hoa Kỳ đã không tuân thủ trách nhiệm đối với pháp luật quốc tế là “Không dùng vũ trang chống lại một Nhà nước khác”, “Không can thiệp vào nội bộ nước khác”, “Không xâm phạm chủ quyền của nước khác”.
Theo em, trong vụ việc trên Phán quyết của Toà án Công lí quốc tế nói về những nguyên tắc nào của pháp luật quốc tế? Giải thích vì sao.
Khi đi kiểm tra, anh D là cán bộ kiểm lâm đã phát hiện vợ chồng ông N đang tiến hành hoạt động trồng ngô trong khu vực rừng phòng hộ sau khi đã chặt phá một số cây. Ban đầu, ông N không thừa nhận hành vi chặt phá rừng của mình. Nhưng qua quá trình điều tra và thu thập các chứng cứ của cơ quan có thẩm quyền, vợ chồng ông N đã thừa nhận hành vi của mình.
Em hãy nhận xét hành vi của vợ chồng ông N.
Em hãy xây dựng một bài thuyết trình về một vai trò của pháp luật quốc tế.
a.Em hiểu thế nào là nội thủy?
b.Quốc gia ven biển và các quốc gia khác có quyền và nghĩa vụ gì trong nội thủy.
Nhận định nào sau đây đúng khi nói về vai trò của luật quốc tế?
A. Luật quốc tế là cơ sở để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
B. Luật quốc tế là cơ sở để xây dựng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia.
C. Luật quốc tế là cơ sở để bảo vệ quyền con người.
D. Luật quốc tế là cơ sở để bảo vệ doanh nghiệp của các quốc gia
Luật quốc tế có bao nhiêu nguyên tắc cơ bản?
A. Năm.
B. Sáu.
C. Bảy.
D. Tám.
Nội dung nào sau đây là nội dung nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia?
A. Các quốc gia bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong quan hệ quốc tế.
B. Các dân tộc có quyền tự do quyết định chế độ chính trị.
C. Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác.
D. Các quốc gia thực hiện nghĩa vụ của mình theo các cam kết quốc tế một cách thiện chí.
Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về luật quốc tế?
A. Luật quốc tế do các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận xây dựng nên.
B. Luật quốc tế được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện giữa các quốc gia.
C. Luật quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau.
D. Các thoả thuận kí kết bằng văn bản giữa các chủ thể pháp luật quốc tế thì được gọi là điều ước quốc tế.
Nhận định nào sau đây sai khi nói về mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế?
A. Pháp luật quốc tế có hiệu lực cao hơn pháp luật quốc gia.
B. Pháp luật quốc tế có tác động tích cực tới sự hoàn thiện pháp luật quốc gia.
C. Pháp luật quốc gia ảnh hưởng quyết định tới sự hình thành của pháp luật quốc tế.
D. Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Trả lời câu hỏi Câu 6 SBT Kinh tế Pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Nội dung nào sau đây đúng với nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác?
A. Dùng biện pháp kinh tế để cưỡng ép quốc gia khác phải lệ thuộc.
B. Giúp đỡ tài chính để can thiệp vào những cuộc nội chiến ở một quốc gia khác.
C. Tổ chức các hoạt động quân sự để lật đổ chế độ hiện hành của một quốc gia khác.
D. Thực hiện các hoạt động giữ gìn hoà bình tại một quốc gia theo Nghị quyết của Liên hợp quốc.
Trong mối quan hệ với pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế
A. có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành pháp luật quốc gia.
B. có tác dụng thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia.
C. có hiệu lực cao hơn pháp luật quốc gia.
D. không có sự tác động tới pháp luật quốc gia.