Bảng chia độ của nhiệt tế y tế lại không có nhiệt độ dưới 340C và trên 420C là vì
-
A.
chỉ ở nhiệt độ này nhiệt kế thủy ngân mới đo chính xác được
-
B.
nhiệt độ cơ thể người chỉ nằm trong khoảng từ 350C đến 420C
-
C.
không thể làm khung nhiệt độ khác
-
D.
thủy ngân trong nhiệt kế y tế có giới hạn là 420C
Nhiệt kế y tế chỉ đo khoảng nhiệt độ cơ thể con người, thường dao động từ 35°C đến 42°C.
Nhiệt độ cơ thể người chỉ nằm trong khoảng từ 350C đến 420C
Đáp án: B
Đáp án : B
Các bài tập cùng chuyên đề
Trong thời tiết mùa đông giá lạnh, cùng ở trong phòng học, nếu chạm tay vào song sắt ở cửa sổ, ta có cảm giác lạnh, nhưng chạm tay vào bàn gỗ ta có cảm giác đỡ lạnh hơn. Có phải vì chiếc bàn gỗ có nhiệt độ cao hơn không? Vì sao? Làm thế nào có thể biết được nhiệt độ các vật?
Cho biết nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế điện trở hoạt động dựa trên nguyên tắc vật lí nào?
Hiện nay, người ta có thể đo nhiệt độ bằng cảm biến hồng ngoại. Hãy tìm hiểu thông tin và thực hiện các yêu cầu sau:
- Nêu nguyên lí đo nhiệt độ của cảm biến hồng ngoại
- Nêu cách sử dụng nhiệt kế hồng ngoại điện tử (Hình 2.2c) để đo nhiệt độ
Đối với mỗi công việc dưới đây, hãy xác định giới hạn đo của loại nhiệt kế phù hợp:
a) Người làm vườn đo nhiệt độ trong nhà kính.
b) Một kĩ sư lập bản đồ nhiệt độ tại các vị trí khác nhau trong lò nung kim loại.
c) Một kĩ thuật viên theo dõi nhiệt độ trong dây chuyền hóa lỏng hydrogen.
Cho hai nhiệt kế rượu và thủy ngân. Dùng nhiệt kế nào có thể đo được nhiệt độ của nước đang sôi? Cho biết nhiệt độ sôi của rượu và thủy ngân lần lượt là 80oC và 357oC.
-
A.
Cả nhiệt kế thủy ngân và nhiệt kế rượu.
-
B.
Không thể dùng nhiệt kế thủy ngân và nhiệt kế rượu.
-
C.
Nhiệt kế rượu.
-
D.
Nhiệt kế thủy ngân
Quan sát các nhiệt kế thủy ngân và nhiệt kế rượu thấy ở phần trên của nhiệt kế thường phình ra, chỗ phình ra đó có tác dụng
-
A.
chứa lượng thủy ngân hoặc rượu khi dâng lên.
-
B.
chứa lượng khí còn dư khi thủy ngân hoặc rượu dâng lên.
-
C.
phình ra cho cân đối nhiệt kế.
-
D.
nhìn nhiệt kế đẹp hơn.
Khi nhúng một nhiệt kế rượu vào nước nóng, mực rượu trong ống nhiệt kế tăng lên vì:
-
A.
ống nhiệt kế dài ra.
-
B.
ống nhiệt kế ngắn lại.
-
C.
cả ống nhiệt kế và rượu trong ống đều nở ra nhưng rượu nở nhiều hơn.
-
D.
cả ống nhiệt kế và rượu trong ống đều nở ra nhưng ống nhiệt kế nở nhiều hơn.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
-
A.
Nhiệt kế y tế có thể dùng để đo nhiệt độ cơ thể người.
-
B.
Nhiệt kế thủy ngân có thể dùng để đo nhiệt độ trong lò luyện kim.
-
C.
Nhiệt kế kim loại có thể đo nhiệt độ của bàn là đang nóng.
-
D.
Nhiệt kế rượu có thể dùng để đo nhiệt độ của khí quyển.
Người ta chọn thủy ngân và rượu để chế tạo nhiệt kế vì
-
A.
chúng có nhiệt độ nóng chảy cao.
-
B.
nhiệt độ nóng chảy thấp.
-
C.
nhiệt độ đông đặc cao.
-
D.
tất cả các câu trên đều sai.
Nhiệt kế nào sau đây có thể dùng để đo nhiệt độ của nước đang sôi?
-
A.
Nhiệt kế thủy ngân
-
B.
Nhiệt kế rượu
-
C.
Nhiệt kế y tế
-
D.
Cả ba nhiệt kế trên
Thông thường, nhiệt kế thuỷ ngân thường dùng để đo thân nhiệt có phạm vi đo từ 35 °C đến 42 °C. Trong mỗi phát biểu sau, em hãy chọn đúng hoặc sai.
a) Vì đó là giới hạn tối đa trong sự dãn nở vì nhiệt của thuỷ ngân.
b) Vì thân nhiệt bình thường của con người nằm trong khoảng này.
c) Vì nhiệt độ cao hơn 42 °C thì thể tích thuỷ ngân biến thiên không còn tuyến tính.
d) Vì nhiệt độ thấp hơn 35 °C thì thể tích thuỷ ngân biến thiên không còn tuyến tính.
Hãy nêu một vài khó khăn nếu dùng nước thay cho thuỷ ngân trong các nhiệt kế.
Các thang đo nhiệt độ của nhiệt kế thuỷ ngân được xây dựng dựa trên việc thể tích thuỷ ngân tăng tuyến tính theo nhiệt độ. Có thể kiểm chứng bằng thực nghiệm vấn đề này hay không? Nếu có, hãy thử đề xuất một phương án kiểm chứng bằng thực nghiệm vấn đề này.
Nhiệt kế thuỷ ngân (tương tự như Hình 3.1) được chế tạo bao gồm một bầu nhỏ có chứa thuỷ kh ngân gắn với một ống thuỷ tinh có đường kính hẹp. Thể tích thuỷ ngân trong ống là không đáng kể so với thể tích của bầu. Thể tích thuỷ ngân thay đổi theo nhiệt độ và được thấy rõ qua sự thay đổi độ cao của thuỷ ngân trong ống. Không gian phía trên thuỷ ngân có thể được lấp đầy bằng nitrogen ở áp suất thấp. Hãy giải thích cách mà chúng ta có thể chia các vạch hiển thị mức nhiệt độ theo thang Celsius như hình bên.
Thang nhiệt độ Fahrenheit hiện nay (đơn vị là độ F) được sử dụng rộng rãi ở Mỹ và một số quốc gia nói tiếng Anh khác. Nhiệt kế thuỷ ngân đo nhiệt độ phân trong phòng thường có độ chia cả thang Celsius và thang Fahrenheit (Hình 3.2).Thang nhiệt độ Fahrenheit lấy điểm chuẩn của nước đóng băng là 32 °F và nhiệt độ sôi của nước là 212 °F.
1. Thân nhiệt bình thường của con người là 37 °C sẽ có nhiệt độ là bao nhiêu độ F.
2. Nhiệt độ tại New York vào một ngày đầu tháng 9 được dự báo là trong khoảng 75 °F – 94 °F. Hãy đổi khoảng nhiệt độ này sang độ C.
Thân nhiệt bình thường của người là
-
A.
\({35^ \circ }{\rm{C}}\).
-
B.
\({37^ \circ }{\rm{C}}\).
-
C.
\({38^ \circ }{\rm{C}}\).
-
D.
\({30^ \circ }{\rm{C}}\).
Số chỉ của nhiệt kế dưới đây là
-
A.
\({13^0}{\rm{C}}\).
-
B.
\({16^0}{\rm{C}}\).
-
C.
\({20^ \circ }{\rm{C}}\).
-
D.
\({10^ \circ }{\rm{C}}\).
Không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi vì
-
A.
rượu sôi ở nhiệt độ cao hơn \({100^ \circ }{\rm{C}}\).
-
B.
rượu sôi ở nhiệt độ thấp hơn \({100^ \circ }{\rm{C}}\).
-
C.
rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn \({100^ \circ }{\rm{C}}\).
-
D.
rượu đông đặc ở nhiệt độ cao hơn \({100^ \circ }{\rm{C}}\).
Một nhiệt kế thuỷ ngân dùng để đo nhiệt độ trong nhà có phạm vi từ 5 °C đến 50 °Một kĩ thuật viên sửa thiết kế của nhiệt kế này để tạo ra nhiệt kế đo nhiệt độ có phạm vi từ 10 °C đến 100 °Phát biểu nào sau đây sai?
-
A.
Cần dùng ống mao dẫn dài hơn.
-
B.
Cần dùng ống mao dẫn có đường kính lớn hơn.
-
C.
Cần dùng nhiệt kế có bầu nhỏ hơn.
-
D.
Thay thuỷ ngân bằng cồn.
Phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai? Cho một nhiệt kế thuỷ ngân.
a) Khi nhúng nhiệt kế trong nước đá đang tan, cột thuỷ ngân dài 12 mm. Giá trị nhiệt độ trên nhiệt kế lúc này là 100°C.
b) Khi nhiệt kế được đặt trong hơi nước, bên trên mặt nước đang sôi thì cột thuỷ ngân dài 82 mm. Giá trị nhiệt độ trên nhiệt kế lúc này là 100 °C.
c) Chiều dài của cột thuỷ ngân ở 50 °C là 4,7 mm.
d) Khi chiều dài của cột thuỷ ngân là 61 mm, số chỉ nhiệt kế là 70 °C
Nhiệt kế y tế thường có giới hạn đo là
-
A.
60 ℃.
-
B.
42 ℃.
-
C.
52 ℃.
-
D.
34 ℃.
Giới hạn đo (GHĐ) của nhiệt kế trong hình vẽ là bao nhiêu ℉?
Để xác định giới hạn đo (GHĐ) của nhiệt kế ta quan sát trên nhiệt kế
-
A.
giá trị lớn nhất trên thang đo.
-
B.
khoảng cách giữa hai vạch chia liên tiếp.
-
C.
giá trị nhỏ nhất trên thang đo.
-
D.
giá trị ở chính giữa trên thang đo.
Nhiệt độ không tuyệt đối là nhiệt độ tại đó
-
A.
nước đông đặc thành đá.
-
B.
tất cả các chất khí hóa lỏng.
-
C.
chuyển động nhiệt của phân tử hầu như dừng lại.
-
D.
tất cả các chất khí hóa rắn.
Một thước cm được đặt dọc theo một nhiệt kế thuỷ ngân chưa được chia vạch như hình bên dưới. Trên nhiệt kế chỉ đánh dấu điểm đóng băng và điểm sôi của nước tinh khiết ở áp suất tiêu chuẩn. Giá trị nhiệt độ đang hiển thị trên nhiệt kế là bao nhiêu?
-
A.
\({44^ \circ }{\rm{C}}{\rm{.}}\)
-
B.
\({56^ \circ }{\rm{C}}{\rm{.}}\)
-
C.
\({60^ \circ }{\rm{C}}{\rm{.}}\)
-
D.
\({66^ \circ }{\rm{C}}{\rm{.}}\)
Trong hai nhiệt lượng kế có chứa hai chất lỏng khác nhau ở hai nhiệt độ ban đầu khác nhau. Người ta dùng một nhiệt kế, lần lượt nhúng đi nhúng lại vào nhiệt lượng kế 1 rồi vào nhiệt lượng kế 2. Số chỉ của nhiệt kế lần lượt là 80°C, 16°C, 78°C, 19°C. Đến lần nhúng tiếp theo nhiệt kế chỉ
-
A.
75°C.
-
B.
76°C.
-
C.
77°C.
-
D.
78°C.
Khi làm vỡ nhiệt kế thủy ngân, ta dùng biện pháp nào sau đây để thu gom thủy ngân có hiệu quả nhất?
-
A.
Dùng chổi gom mảnh vỡ của nhiệt kế rồi dùng khăn tẩm dung dịch giấm ăn, lau sạch nơi nhiệt kế vỡ.
-
B.
Dùng chổi gom mảnh vỡ của nhiệt kế lại bỏ vào thùng rác và quét nhiều lần để làm sạch lượng thủy ngân.
-
C.
Lấy bột lưu huỳnh rắc lên chỗ nhiệt kế vỡ, sau đó dùng chổi quét gom lại bỏ vào lọ thủy tinh có nút đậy hoặc túi kín trước khi bỏ vào thùng rác.
-
D.
Lấy muối ăn rắc lên chỗ nhiệt kế vỡ, sau đó dùng chổi quét gom lại bỏ vào thùng rác.