Đề bài

Viết văn bản (600 chữ) so sánh, đánh giá hình ảnh đôi bàn tay trong bài thơ Hơi ấm bàn tay của Lưu Quang Vũ và trong bài thơ Bàn tay em của Xuân Quỳnh (sau đây). Từ đó làm nổi bật sự độc đáo trong cách kiến tạo hình tượng/hình ảnh thơ của mỗi tác giả.

BÀN TAY EM

(Xuân Quỳnh)

Gia tài em chỉ có bàn tay

Em trao tặng cho anh từ ngày ấy

Những năm tháng cùng nhau anh chỉ thấy

Quá khứ dài là mái tóc em đen

Vui, buồn trong tiếng nói, nụ cười em

Qua gương mặt anh hiểu điều lo lắng

Qua ánh mắt anh hiểu điều mong ngóng

Anh nghĩ gì khi nhìn xuống bàn tay?

 

Bàn tay em ngón chẳng thon dài

Vết chai cũ, đường gân xanh vất vả

Em đánh chắt chơi chuyền thuở nhỏ

Hái rau rền rau rệu nấu canh

Tập vá may, tết tóc một mình

Rồi úp mặt lên bàn tay khóc mẹ

 

Đường tít tắp, không gian như bể

Anh chờ em cho em vịn bàn tay

Trong tay anh, tay của em đây

Biết lặng lẽ vun trồng gìn giữ

Trời mưa lạnh tay em khép cửa

Em phơi mền vá áo cho anh

Tay cắm hoa, tay để treo tranh

Tay thắp sáng ngọn đèn đêm anh đọc

Năm tháng đi qua mái đầu cực nhọc

Tay em dừng trên vầng trán lo âu

Em nhẹ nhàng xoa dịu nỗi đau

Và góp nhặt niềm vui từ mọi ngả

Khi anh vắng bàn tay em biết nhớ

Lấy thời gian đan thành áo mong chờ

Lấy thời gian em viết những dòng thơ

Để thấy được chúng mình không cách trở....

Bàn tay em, gia tài bé nhỏ

Em trao anh cùng với cuộc đời em

(Xuân Quỳnh, Tự hát, NXB Tác phẩm mới, 1984)

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức và kĩ năng viết bài văn so sánh 2 bài văn

Đưa ra bài học bản thân rút ra được

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Viết văn bản nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá làm rõ nét tương đồng và khác biệt về nội dung và bút pháp trong 2 đoạn nhật kí sau. Từ đó cho biết những trang nhật kí đó đã tác động tới bạn như thế nào?

Phần chính

Điểm

Nội dung cụ thể

Mở bài

0,5

– Giới thiệu ngăn gọn về tác phẩm cần so sánh, đánh giá.

– Nêu luận đề: nét khác biệt và điểm tương đồng và thành công riêng của mỗi tác giả.

Thân bài

2,5

* Nét tương đồng

- Hoàn cảnh ra đời: trong kháng chiến chống Mĩ của dân tộc Việt Nam.

– Tác giả: đều rất trẻ và đã hi sinh ở chiến trường.

– Nội dung và ý nghĩa xã hội của hai đoạn nhật kí:

+ Phản ánh hiện thực khách quan, thời đại: cuộc kháng chiến nhiều hi sinh, mất mát.

+ Thể hiện chủ thể yêu nước và sống giàu tình cảm, trách nhiệm.

* Khác biệt

– Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm giàu sự việc, bộc lộ trực tiếp lòng yêu nước và căm thù giặc.

- Nhật kí Nguyễn Văn Thạc ít sự kiện, giàu cảm xúc, văn phong mượt mà, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.

+ Về sự thành công/giá trị của mỗi cá nhân.

– Mở rộng bàn luận ở nhiều góc nhìn, theo sự vận động của cuộc sống hiện nay.

Kết bài

0,5

Nếu những tác động của hai nhật kí trên tới bản thân (cảm xúc, suy nghĩ)

Yêu cầu khác

0,5

- Sử dụng thành thạo thao tác so sánh, tổng hợp, chứng minh.

- Dẫn chứng phong phú, đa dạng phù hợp với lí lẽ, luận điểm.