Trong mỗi ý ở câu dưới đây, hãy chọn đúng hoặc sai.
Ở ruồi giấm, allele A quy định thân xám trội hoàn toàn so với allele a quy định thân đen; allele B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với allele b quy định cánh cụt. Allele D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với allele d quy định mắt trắng. Phép lai P: XDXd XDY, thu được F1. Trong tổng số ruồi F1, số ruồi thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm 3,75%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene trong quá trình phát sinh giao tử cái.
F1 có số cá thể cái mang kiểu gene dị hợp về 2 trong 3 cặp gene chiếm tỉ lệ 15%.
F1 có 40 loại kiểu gene.
F1 có 10% số ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ.
F1 có 25% số cá thể cái mang kiểu hình trội về 2 tính trạng.
F1 có số cá thể cái mang kiểu gene dị hợp về 2 trong 3 cặp gene chiếm tỉ lệ 15%.
F1 có 40 loại kiểu gene.
F1 có 10% số ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ.
F1 có 25% số cá thể cái mang kiểu hình trội về 2 tính trạng.
F1 có số cá thể cái mang kiểu gene dị hợp về 2 trong 3 cặp gene chiếm tỉ lệ 15%.
Dựa vào cách làm bài tập di truyền.
+) Khẳng định “F1 có 40 loại kiểu gene” Sai Ruồi thân xám, cánh cụt mắt đỏ ở F1
Hoán vị không xảy ra ở giới đực F1 có 7 × 4 = 28 kiểu gene.
+) Khẳng định “F1 có 10% số ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ” Sai Ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ .
+) Khẳng định “F1 có 25% số cá thể cái mang kiểu hình trội về 2 tính trạng.” Sai Số cá thể cái trội về 2 tính trạng: A-B- = 0,5 + 0,2 = 0,70
A-bb = 0,05; aaB- = 0,05
aabb = 0,2; = 0,5
Tỷ lệ cá thể cái mang kiểu hình trội 2 tính trạng: 2× 0,05 × 0,5 = 0,05.
+) Khẳng định “F1 có số cá thể cái mang kiểu gene dị hợp về 2 trong 3 cặp gene chiếm tỉ lệ 15” Đúng Số cá thể cái dị hợp về 2 trong 3 cặp gene bao gồm các kiểu gene và chiếm tỉ lệ: 15%
(giao tử liên kết).
Các bài tập cùng chuyên đề
Năm 1854, Mendel đã tiến hành thí nghiệm trên đậu hà lan (Pisum sativum). Mục đích thí nghiệm để nghiên cứu việc di truyền các vật liệu di truyền từ bố mẹ đến các thế hệ con cháu. Vậy các vật liệu di truyền được truyền đạt cho thế hệ con cháu theo những quy luật nào?
Điểm khác biệt trong nghiên cứu di truyền các đặc tính ở sinh vật của Mendel so với các quan điểm di truyền học đương thời là gì?
Mendel đã chọn được các cây đậu hà lan có hoa màu trắng và cây có hoa màu tím thuần chủng bằng cách nào?
Quan sát Hình 7.1 kết hợp đọc thông tin trong SGK, hãy xác định độ thuần chủng của P, F1, F2.
Dựa vào căn cứ nào để Mendel để xuất giả thuyết "mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định; màu hoa tím là tính trạng trội còn màu hoa trắng là tính trạng lặn; F1 mang cả nhân tố di truyền quy định màu hoa tím và trắng"?
Quan sát Hình 7.6 kết hợp thông tin về kết quả thí nghiệm lai hai tính trạng của Mendel, hãy:
a) So sánh kết quả phân li kiểu hình với hai giả thuyết phân li độc lập và phân li phụ thuộc.
b) Giải thích vì sao Mendel kết luận giả thuyết phân li độc lập là đúng.
Quan sát Hình 7.7 và cho biết điều kiện đề mỗi cặp allele phân li độc thấy sự phân li độc lập với cặp allele khác trong quá trình hình thành giao tử (điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li độc lập) là gì.
Vì sao nói "các quy luật di truyền của Mendel đặt nền móng cho di truyền học hiện đại"?
Ở cây hoa mõm sói (Antirhinum majus), allele A quy định tổng hợp sắc tố đỏ cho hoa, allele a không có khả năng tổng hợp sắc tố đỏ. Hãy giải thích vì sao cây có kiểu gene Aa lại có màu hồng.
Có nhiều trường hợp sản phẩm của các gene khác nhau có thể tương tác với nhau cùng quy định một tính trạng. Những hiện tượng đó có mâu thuẫn với quy luật phân li độc lập hay không? Giải thích.
Nếu cho hai cá thể chuột nhảy Meriones unguiculatus màu trắng và lông màu đen lai với nhau, thế hệ con có thể có những cá thể mang màu lông như thế nào? Giải thích.
Tính trạng màu da ở người do khoảng 20 cặp gene chi phối, trong đó mỗi allele trội tổng hợp một lượng nhỏ sắc tố melanin làm cho da có màu sẫm. Trong một gia đình có bố da nâu sẫm, mẹ da trắng nhưng sinh ra con lại có màu da nâu sáng. Hãy giải thích vì sao người con đó không có màu da giống hoàn toàn bố hoặc mẹ.
Mendel đã tiến hành nhiều thực nghiệm trên đối tượng Đậu hà lan với mục đích tìm hiểu vật liệu di truyền được truyền qua các thế hệ từ cha mẹ đến con cháu. Ông đã giải thích sự truyền vật liệu di truyền qua các thế hệ cơ thể sinh vật theo những quy luật nào?
Mendel đã tìm ra được các quy luật di truyền bằng phương pháp nghiên cứu nào?
Quan sát hình 7.1 và mô tả thí nghiệm mà Mendel thực hiện.
Tỉ lệ kiểu hình ở các thế hệ F1, F2 có thể rút ra nhận xét gì?
Giải thích cơ sở tế bào học của sự phân il tính trạng màu hoa cây Đậu hà lan trong thí nghiệm của Mendel.
Quan sát hình 7.3 và xác định tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng ở thế hệ F1, F2.
Vận dụng quy luật phân li, giải thích sự di truyền của tính trạng màu sắc vỏ hạt và hình dạng vỏ hạt.
Hãy nêu quan điểm của Mendel về tính quy luật của hiện tượng di truyền.
Phương pháp nghiên cứu của Mendel có gì đặc biệt khiến ông có thể khám phá ra các nhân tố di truyền (gene) mà không cần đến kính hiển vi điện tử hay các phương tiện nghiên cứu hiện đại?
Trình bày cách bố trí và tiền hành thí nghiệm lai một tính trạng của Mendel ở đậu hà lan.
Hãy hình dung mình đang thực hiện trò chơi với hai túi đựng số bi và loại bi như nhau. Một túi có 50 viên bi to, màu đỏ và 50 viên bi to cùng cỡ màu trắng; Túi còn lại đựng 50 viên bi nhỏ màu xanh và 50 viên bi nhỏ màu vàng cùng cỡ. Một túi bi tượng trưng cho túi chứa giao tử đực, túi còn lại tượng trưng cho túi đựng giao tử cái (noãn). Lấy ngẫu nhiên từ mỗi túi một viên bi to, một viên bi nhỏ, trộn với nhau (tượng trưng cho thụ tinh) rồi ghi lại hình dạng và màu sắc bi. Ví dụ: lần đầu được lấy được 2 viên bi to, màu đỏ và 1 viên bi nhỏ, màu vàng, một viên bi nhỏ, màu xanh. Ghi lại kết quả và lặp lại thí nghiệm. Hãy dự đoán kết quả sau một số lượng lớn lần lấy bi từ các túi.
Nêu điều kiện để hai gene có thể phân li độc lập với nhau trong quá trình giảm phân.
Nêu một số ứng dụng thực tiễn của quy luật Mendel.
Làm thế nào người ta có thể khẳng định được một cây hoặc một con vật có kiểu hình trội là thuần chủng?
Phương pháp lai và phan tích cơ thể lai của Menđen gồm các bước:
(1) Đưa gải thuyết giải thích kết quả và chứng minh giả thuyết.
(2) Lai các dòng thuần khác nhau về một hoặc vào tính trạng rồi phân tích kết quả ở F1, F2, F3.
(3) Tạo các dòng thuần chủng.
(4) Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai.
Trình tự đúng của các bước mà Menđen đã thực hiện là
Khi đề xuất giả thuyết mỗi tính trạng do một một cặp nhân tố di truyền quy định, các nhân tố di truyền trong tế bào không hòa trộn với nhau và phân li đồng đều về các giao tử. Menđen kiểm tra giả thuyết của mình bằng cách nào?
Điều nào sau đây không đúng với quy luật phân li của Menđen?
Theo Menđen, cơ chế chi phối sự di truyền và biểu hiện của một cặp tính trạng tương phản qua các thế hệ là do