a) Trên các cánh đồng lúa bị chuột phá, người nông dân thường dùng bẫy để diệt chuột, hoặc dùng ni lông bao quanh bờ ruộng để ngăn chuột ăn lúa. Theo phương diện sinh thái học, biện pháp nào trong hai biện pháp trên có hiệu quả cao hơn. Giải thích.
b) Việc dùng ni lông bao quanh bờ ruộng để ngăn chuột ăn lúa kéo theo nỗi lo "ô nhiễm trắng". Ảnh hưởng của việc dùng túi ni lông đến môi trường là gì? Có thể sử dụng biện pháp nào để kiểm soát kích thước quần thể chuột mà không gây ô nhiễm môi trường?
Dựa vào đoạn thông tin trên.
a) - Chuột là loài sinh vật có tốc độ sinh sản tương đối nhanh, nên biến động của kích thước của quần thể chuột chịu sự chi phối mạnh vào mật độ quần thể. Tức là khi mật độ quần thể càng cao thì tốc độ sinh sản càng giảm và ngược lại khi kích thước quần thể càng thấp, mật độ càng nhỏ thì tốc độ sinh sản càng nhanh.
- Nếu sử dụng biện pháp bẫy chuột để làm giảm số lượng của chuột, trong khi nguồn thức ăn lại dồi dào (lúa), thì những con chuột sống sót sẽ tăng tốc độ sinh sản, kích thước quần thể ẽs tăng nhanh chóng trở lại.
- Trong khi đó, nếu hạn chế tối đa việc chuột có thể tiếp cận với nguồn thức ăn là lúa, thì kích thước quần thể sẽ giảm mạnh và bền vững vì làm giảm sức chứa của môi trường. Do vậy, biện pháp dùng ni lông bao quanh ruộng lúa ngăn chặt triệt để chuột vào ruộng lúa sẽ đem lại hiệu quả hơn so
với bầy chuột.
b) - Theo nghiên cứu, khi ở môi trường tự nhiên, ni lông phải mất hàng trăm năm mới có thể phân hủỷ. Trường hợp chôn lấp, rác thải ni lông gây ô nhiễm môi trường đất và nước, cản trở sự sinh trưởng và phát triển của các loài thực vật, gây xói mòn đất, ảnh hưởng đến sự phát triển sinh thái trong vùng.
- Khi đốt ni lông sẽ tạo ra khí thải có chất độc gây ngộ độc, ảnh hưởng đến tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng tiêu hóá và các dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ, nguy hiểm hơn là có khả năng gây ung thư.
- Có thể dùng biện pháp khống chế sinh học như dùng mèo, rắn,... để khống chế số lượng chuột. Các biện pháp này vừa bảo vệ môi trường vừa không gây suy giảm đa dạng sinh học.
Các bài tập cùng chuyên đề
Hình 23.1 thể hiện một quần xã sinh vật rừng ngập mặn ven biển. Trong quần xã này, có những quần thể nào cùng tồn tại? Các quần thể có mối quan hệ với nhau như thế nào? Tại sao quần xã sinh vật lại được coi là một cấp độ tổ chức của sự sống?
Trình bày các mối quan hệ được thể hiện trong Hình 23.2. Cho ví dụ minh hoạ.
Quan sát Hình 23.3 và cho nhận xét về thành phần loài cây có trong hai quần xã.
Hãy xác định số loài và độ phong phú tương đối của các loài trong quần xã 1 và quần xã 2 (Hình 23.3).
Lấy ví dụ chứng minh khi loài ưu thế bị loại ra khỏi quần xã thì cấu trúc thành phần loài của quần xã bị biến đổi rất mạnh.
Quan sát Hình 23.4, trình bày sự phân bố của các quần thể thực vật trong một kiểu rừng mưa nhiệt đới.
Lấy thêm ví dụ về sự phân bố của quần thể trong quần xã.
Quan sát Hình 23.5, trình bày sự phân bố của các quần thể theo phương ngang ở quần xã thực vật ven biển.
Căn cứ vào đặc điểm dinh dưỡng, hãy phân chia các loài sinh vật trong quần xã thành các nhóm khác nhau.
Quan sát Hình 23.6, hãy trình bày cấu trúc chức năng dinh dưỡng của một quần xã sinh vật trong hồ nước ngọt.
Lấy thêm ví dụ tương ứng với các mối quan hệ khác loài được thể hiện trong Hình 23.7.
Trình bày ý nghĩa của sự phân hoá ổ sinh thái đối với các loài thực vật trong rừng nhiệt đới.
Trình bày tác động của một số loài ngoại lai xâm hại đến trạng thái cân bằng của quần xã. Cho ví dụ.
Quan sát Hình 23.12, cho biết: Nếu một loài nào đó trong quần xã bị mất đi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến trạng thái cân bằng của quần xã? Trong quần xã này, loài nào mất đi sẽ gây ra mất cân bằng nghiêm trọng nhất? Tại sao?
Căn cứ vào các tác động tiêu cực của con người lên quần xã sinh vật, hãy đề xuất một số biện pháp bảo vệ quần xã.
Tại sao nói quần xã là một cấp độ tổ chức sống?
Chuẩn bị
Quan sát và mô tả quần xã; xác định một số loài sinh vật trong quần xã
Xác định cấu trúc quần xã
Mục đích thực hiện nghiên cứu
Thông tin quần xã
Một số loài sinh vật chủ yếu của quần xã
Cấu trúc chức năng dinh dưỡng của quần xã
Kết luận
Hình 1 mô tả ổ sinh thái về nguồn sống của hai loài A và B. Cho biết mức độ cạnh tranh giữa loài A và loài B trong mỗi trường hợp. Giải thích.
Một số cây gỗ lớn (ví dụ: thông, sồi,...) không có lông hút ở rễ nhưng chúng vẫn có thể lấy nước và muối khoáng nhờ các sợi nấm. Những sợi nấm chuyên hoá hình thành giác hút liên kết với rễ ở thực vật tạo thành nấm rễ, nhờ đó, nấm có thể lấy chất hữu cơ từ thực vật.
a) Hãy cho biết mối quan hệ giữa nấm và rễ. Giải thích.
b) Nếu đất ở một vùng trồng cây thông được xử lí thuốc diệt nấm với liều lượng cao sẽ dẫn đến những hậu quả gì?
Đọc đoạn thông tin và trả lời các câu hỏi bên dưới.
Sau vụ cháy rừng vào năm 2002 tại Vườn quốc gia U Minh Thượng (Kiên Giang), một trong những biện pháp được thực hiện nhằm giảm nguy cơ cháy rừng là tăng cường đắp đập để giữ nước trong mùa khô và hoàn thiện hệ thống kênh, mương trong khu vực rừng. Tuy nhiên, việc giữ nước đã dẫn đến tình trạng ngập nước và làm giảm khả năng sinh trưởng của rừng tràm. Về địa hình, rừng tràm U Minh Thượng được phân chia thành các khu vực theo độ cao giảm dần gồm: rừng tràm không bị cháy, rừng tràm trên than bùn dày, rừng tràm trên than bùn trung bình, rừng tràm trên than bùn mỏng và rừng tràm trên đất sét. Từ năm 2002 đến 2009, tuy rừng tràm đã dần được phục hồi nhưng lại có sự phân hoá về mức độ sinh trưởng của cây tuỳ theo độ cao của từng khu vực, ở khu vực càng cao, cây có mức sinh trưởng càng mạnh.
a) Vườn quốc gia U Minh Thượng thuộc kiểu hệ sinh thái nào?
b) Mức độ sinh trưởng của rừng tràm chịu ảnh hưởng của nhân tố sinh thái nào? Giải thích sự tác động của nhân tố sinh thái đó đến mức độ sinh trưởng của cây tràm tại mỗi khu vực.
c) Sự phục hồi của rừng tràm tại Vườn quốc gia U Minh Thượng thuộc loại diễn thế sinh thái nào? Giải thích.
d) Vụ cháy rừng và sự phục hồi của rừng tràm có ảnh hưởng như thế nào đến sự đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia U Minh Thượng.
Quan sát hình 22.1, cho biết mối quan hệ giữa các loài sinh vật. Những mối quan hệ đó có ý nghĩa gì với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật?
Lấy ví dụ về một quần xã sinh vật, phân tích các mối tương tác giữa các loài sinh vật và giữa sinh vật với môi trường ở quần xã đó.
Nêu các dấu hiệu cho thấy quần xã sinh vật là một cấp độ tổ chức sống.