Xây dựng công thức tính lãi kép.
Giả sử một khoản tiền vốn P vào ngân hàng theo thể thức lãi suất năm là r (r được cho dưới dạng số thập phân), được tính lãi n kì trong một năm.
a) Tính lãi suất của mỗi kì.
b) Tính số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 1 kì, sau 2 kì.
c) Dự đoán công thức tính số tiền nhận được sau N kì gửi.
a) Lãi suất của mỗi kì là: \(\frac{r}{n}\).
b) Số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 1 kì là: \({A_1} = P.\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)\).
Số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 2 kì là: \({A_2} = {A_1} \cdot \left( {1 + \frac{r}{n}} \right) = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^2}\).
c) Dự đoán công thức tính số tiền nhận được sau N kì gửi là: \({A_n} = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^N}\).
Các bài tập cùng chuyên đề
Truy cập trang web https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xem tỉ giá trao đổi ngoại tệ trong ngày.
a) Xác định giá mua 1000 GBP (bảng Anh) từ ngân hàng.
b) Xác định giá bán 15 000 JPY (yên Nhật) cho ngân hàng.
c) Xác định giá mua 20 000 AUD (đô la Úc) từ ngân hàng.
Sử dụng Bảng tỉ giá ở Hình 2 để trả lời câu hỏi sau:
a) Bà Lan mua 250 EUR từ ngân hàng vào ngày 30/3/2023. Hỏi bà Lan phải trả bao nhiêu VND?
b) Anh Tuấn bán 3500 EUR cho ngân hàng vào ngày 30/3/2023. Hỏi anh Tuấn thu được bao nhiêu VND?
a) Làm thế nào để quy đổi tiền của nước này sang tiền của nước khác?
b) Em hãy tìm hiểu một số thông tin trong bảng ở Hình 2.
Kể tên bốn nước dùng chung đơn vị tiền tệ là đồng Euro.
Kể tên đơn vị tiền tệ của các nước: Anh, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia (theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
a) Hằng ngày bạn dùng tiền để làm gì?
b) Kể tên các hình thức của tiền từ xưa đến nay mà bạn biết.
c) Đơn vị tiền tệ của mỗi nước có giống nhau không?
Bác Tư gửi 400 triệu đồng vào ngân hàng A với lãi suất 4,8%/năm, kì trả lãi 3 tháng. Nếu rút trước kì hạn thì ngân hàng sẽ tính theo lãi suất không kì hạn là 0,1%/năm cho số ngày gửi thêm (tính lãi theo ngày). Tính tổng số tiền cả vốn và lãi bác Tư nhận được sau 290 ngày gửi tiền vào ngân hàng A (lãi suất không đổi suốt kì gửi tiền) theo phương thức tính:
a) Lãi đơn;
b) Lãi kép.
Cho vay với vốn gốc 250 triệu đồng, lãi suất 12%/năm, kì trả lãi 6 tháng, kì hạn vay 4 năm. Tính tiền lãi sau 4 năm theo phương thức tính:
a) Lãi đơn;
b) Lãi kép.
Một người gửi tiết kiệm 100 triệu đồng vào ngân hàng. So sánh số tiền lãi mà người đó nhận được sau 4 năm (kì hạn một năm) trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1. Lãi suất 8%/năm. Tiền lãi không được nhập vào vốn sau mỗi năm tính lãi của khoản vay.
Trường hợp 2. Lãi suất 7,5%/năm. Tiền lãi được nhập vào vốn sau mỗi năm để tính lãi cho năm kế tiếp của khoản vay.
Đầu năm ông A đã vay của ông B 100 triệu đồng, hai bên thoả thuận đến cuối năm ông A phải hoàn trả cho ông B 100 triệu đồng tiền vốn đã vay và trả thêm 8 triệu đồng tiền lãi. Tìm tỉ số phần trăm giữa tiền lãi và tiền vốn.
Theo Tổng cục Thống kê năm 2021, tỉ lệ lạm phát của Việt Nam là 1,84% (nguồn: www.gso.gov.vn). Ông Đạt gửi tiết kiệm trong năm 2021 với lãi suất 6%/năm, kì hạn một năm. Tính lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực.
Ba của Lan gửi tiết kiệm vào ngân hàng với lãi suất được ngân hàng niêm yết là 12%/năm (kì hạn một năm). Cho biết trong năm đó tỉ lệ lạm phát là 4%. Tính lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực.
Ngày 01/6/2021, ông An gửi 100 triệu đồng vào ngân hàng với lãi suất năm là \(R = 10\% \) (kì hạn một năm).
a) Đến ngày 01/6/2022 ông An rút tiền ra thì tổng số tiền cả vốn và lãi là bao nhiêu?
b) Cho biết từ 01/6/2021 đến 01/6/2022 tỉ lệ lạm phát là \(i = 2\% \). Hỏi số tiền ông An nhận được tương đương với bao nhiêu tiền vào thời điểm 01/6/2021?
c) Tính lãi suất thực tế ở nếu có tính thêm yếu tố lạm phát.
Giả sử tỉ lệ lạm phát của năm 2012 so với năm 2011 là 16,7% và tỉ lệ lạm phát năm 2013 so với năm 2012 là 7,1%. Cho biết giá của một ổ bánh mì cuối năm 2011 là 2 000 đồng và giá bánh mì gia tăng theo lạm phát thì giá một ổ bánh mì năm 2013 sẽ là bao nhiêu? (Làm tròn kết quả đến hàng trăm.)
Giả sử tỉ lệ lạm phát của năm 2022 so với năm 2021 là 5%. Hãy cho biết:
a) 50 triệu đồng năm 2022 có giá trị tương đương với bao nhiêu tiền vào năm 2021.
b) 50 triệu đồng năm 2021 có giá trị tương đương với bao nhiêu tiền vào năm 2022.
Giả sử tỉ lệ lạm phát của năm 2023 so với năm 2022 là 10%. Hãy cho biết:
a) 1 triệu đồng năm 2023 có giá trị tương đương với bao nhiêu tiền vào năm 2022.
b) 1 triệu đồng năm 2022 có giá trị tương đương với bao nhiêu tiền vào năm 2023.
Bạn Minh hay đi chợ giúp mẹ. Minh nhận thấy 1 kg thịt bò hôm nay có giá 280 nghìn đồng trong khi cách đây một năm 1 kg thịt bò đó chỉ có giá 250 nghìn đồng.
a) So với năm ngoái, giá một cân thịt bò đã tăng bao nhiêu phần trăm?
b) Theo em, sự tăng giá của giá cả hàng hoá nói lên điều gì về giá trị đồng tiền?
Dưới đây là bảng tỉ giá trao đổi ngoại tệ và VND tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16/6/2023.
Áp dụng bảng tỉ giá trên để:
a) Quy đổi 1 500 JPY sang VND theo giá mua vào.
b) Quy đổi 750 AUD sang VND theo giá bán ra.
Ông Dũng cho vay 800 triệu đồng với lãi suất 9%/năm, kì trả lãi 6 tháng. Tính số tiền lãi ông Dũng nhận được sau 2 năm theo phương thức tính:
a) Lãi đơn.
b) Lãi kép.
Bà Hương gửi 600 triệu đồng vào ngân hàng B với lãi suất 6,3%/năm, kì hạn 3 tháng. Nếu rút trước kì hạn thì ngân hàng sẽ tính theo lãi suất không kì hạn là 0,2%/năm cho số và lãi bà Hương nhận được sau 370 ngày gửi tiền ngày gửi thêm. Tính tổng số tiền cả vốn và lãi bà Hương nhận được sau 370 ngày gửi tiền vào ngân hàng B theo phương thức tính:
a) Lãi đơn.
b) Lãi kép.
Nếu tỉ lệ lạm phát hằng năm là 4% thì bao nhiêu năm nữa 1 tỉ đồng chỉ còn một nửa giá trị.
Ông Long gửi tiền vào ngân hàng B với lãi suất thoả thuận là 9%/năm. Cho biết trong năm đó tỉ lệ lạm phát là 3%, tính lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực.
Trong chuyển đổi giữa các đơn vị tiền tệ, phương thức được sử dụng phổ biến nhất là
A. Sản lượng tiền tệ.
B. Tỉ giá hối đoái.
C. Tỉ lệ mua hàng hoá.
D. Biểu đồ lịch sử giá.
Trong nền kinh tế, chỉ số lạm phát giúp đo lường
A. Sản lượng tiền tệ.
B. Tỉ lệ thất nghiệp.
C. Sự gia tăng giá cả hàng hoá và dịch vụ.
D. Tăng trưởng kinh tế hằng năm.
Lãi suất danh nghĩa của một khoản vay là 12%/năm, tỉ lệ lạm phát là 4% mỗi năm. Lãi suất thực hằng năm của khoản vay đó là:
A. 48%.
B. 8%.
C. 16%.
D. 3%.
Nếu đầu năm bạn gửi 100 triệu đồng vào ngân hàng với lãi suất danh nghĩa là 9%/năm, tỉ lệ lạm phát là 3%. Số tiền (triệu đồng) bạn nhận được cuối năm tương đương với số tiền lúc đầu năm là
A. 103.
B. 109.
C. 112.
D. 106.
Tỉ lệ phần trăm giá cả trung bình của hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam năm sau so với năm trước được cho trong bảng sau:
Hãy tính tỉ lệ lạm phát của Việt Nam trong các năm từ 2017 đến 2021.
Ông Đạt đem gửi hai khoản tiền vào hai ngân hàng khác nhau. Khoản tiền thứ nhất gửi vào ngân hàng A trong 15 tháng, lãi suất 14%/năm. Khoản tiền thứ hai gửi vào ngân hàng B trong 12 tháng với lãi suất 12,5%/năm. Cho biết hai khoản tiền trên chênh lệch nhau 30 triệu đồng, lãi của khoản tiền thứ nhất gấp đôi lãi của khoản tiền thứ hai và cả hai khoản tiền đều tính lãi theo phương thức lãi đơn. Hãy tính khoản tiền ông Đạt gửi ở mỗi ngân hàng.
Hãy kể tên các mệnh giá thường gặp của tờ tiền đồng Việt Nam.
Giải quyết bài toán trong Tình huống mở đầu.
Bác An có 500 triệu đồng muốn gửi vào ngân hàng trong thời hạn 9 tháng để lấy lãi. Bác đang phân vân giữa hai phương án như sau:
– Phương án 1: Tiền gửi tính theo lãi đơn, với lãi suất năm là 6,1%;
– Phương án 2: Tiền gửi tính theo lãi kép kì hạn 1 tháng, với lãi suất năm là 6%.
Hình thức gửi tiền nào có lợi hơn cho bác An?