Robert Paine (thuộc Đại học Washington) đã tiến hành nghiên cứu vai trò của B51 loài sao biển Pisaster ochraceus My sống trong quần xã bãi đá 10 trên biển phía Tây Bắc nước 5 Mỹ. Ông đã loại bỏ các con sao biển khỏi khu vực sống, theo dõi sự phong phú của các loài này với đối chứng (vẫn còn sao biển trong khu vực sống). Kết quả của nghiên cứu được thể hiện thông qua đồ thị Hình 23.11.
a) Nhận xét về sự đa dạng loài của quần xã bãi đá trên vùng biển này khi có mặt và không có mặt loài sao biển Pisaster ochraceus.
b) Biết rằng thức ăn của sao biển là loài trai. Giải thích kết quả thay đổi sự đa dạng loài của quần xã khi loại bỏ sao biển, từ đó xác định vai trò sinh thái trong quần xã này của loài sao biển Pisaster ochraceus.
c) Giả sử có một loài nấm xâm lấn đã giết chết hầu hết loài trai của khu vực này. Dự đoánđa dạng loài của quần xã sẽ bị ảnh hưởng như thế nào nếu sau đó sao biển bị loại bỏ.
Quan sát Hình 23.11
a) - Khi có mặt loài sao biển Pisaster ochraceus trong quần xã, số lượng các loài tương đối ổn định, trong khoảng 10 năm có xu hướng tăng nhưng không đáng kể, sự thay đổi là rất ít.
- Ngược lại, khi không có mặt loài sao biển Pisaster ochraceus trong quần xã, số lượng các loài giảm nhanh chóng và còn lại rất ít. Trong 3 năm đầu tiên, từ khoảng 18 loài giảm còn khoảng 3 loài, sau đó không có dấu hiệu gia tăng.
b) - Vì thức ăn của sao biển là loài trai nên khi không có sao biển, loài trai sẽ phát triển và chúng loại bỏ hết các loài động vật không xương sống và tảo ở khu vực này, làm giảm đa dạng loài trong quần xã.
- Sao biển có vai trò kiểm soát mạnh mẽ quần xã không phải do có số lượng lớn nhất mà bằng vai trò sinh thái, do đó sao biển là loài chủ chốt của quần xã này. Khi loại bỏ một loài chủ chốt khỏi quần xã sẽ làm giảm đáng kể sự phong phú của loài.
c) Mặc dù sao biển vẫn bị loại bỏ khỏi quần xã, nhưng nấm đã giết chết loài trai (là loài có khả năng cạnh tranh rất cao trong quần xã này) nên độ đa dạng của quần xã sẽ tăng lên, đặc biệt là các loài cạnh tranh với trai hoặc là thức ăn của loài trai.
Các bài tập cùng chuyên đề
Hình 23.1 thể hiện một quần xã sinh vật rừng ngập mặn ven biển. Trong quần xã này, có những quần thể nào cùng tồn tại? Các quần thể có mối quan hệ với nhau như thế nào? Tại sao quần xã sinh vật lại được coi là một cấp độ tổ chức của sự sống?
Trình bày các mối quan hệ được thể hiện trong Hình 23.2. Cho ví dụ minh hoạ.
Quan sát Hình 23.3 và cho nhận xét về thành phần loài cây có trong hai quần xã.
Hãy xác định số loài và độ phong phú tương đối của các loài trong quần xã 1 và quần xã 2 (Hình 23.3).
Lấy ví dụ chứng minh khi loài ưu thế bị loại ra khỏi quần xã thì cấu trúc thành phần loài của quần xã bị biến đổi rất mạnh.
Quan sát Hình 23.4, trình bày sự phân bố của các quần thể thực vật trong một kiểu rừng mưa nhiệt đới.
Lấy thêm ví dụ về sự phân bố của quần thể trong quần xã.
Quan sát Hình 23.5, trình bày sự phân bố của các quần thể theo phương ngang ở quần xã thực vật ven biển.
Căn cứ vào đặc điểm dinh dưỡng, hãy phân chia các loài sinh vật trong quần xã thành các nhóm khác nhau.
Quan sát Hình 23.6, hãy trình bày cấu trúc chức năng dinh dưỡng của một quần xã sinh vật trong hồ nước ngọt.
Lấy thêm ví dụ tương ứng với các mối quan hệ khác loài được thể hiện trong Hình 23.7.
Trình bày ý nghĩa của sự phân hoá ổ sinh thái đối với các loài thực vật trong rừng nhiệt đới.
Trình bày tác động của một số loài ngoại lai xâm hại đến trạng thái cân bằng của quần xã. Cho ví dụ.
Quan sát Hình 23.12, cho biết: Nếu một loài nào đó trong quần xã bị mất đi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến trạng thái cân bằng của quần xã? Trong quần xã này, loài nào mất đi sẽ gây ra mất cân bằng nghiêm trọng nhất? Tại sao?
Căn cứ vào các tác động tiêu cực của con người lên quần xã sinh vật, hãy đề xuất một số biện pháp bảo vệ quần xã.
Tại sao nói quần xã là một cấp độ tổ chức sống?
Chuẩn bị
Quan sát và mô tả quần xã; xác định một số loài sinh vật trong quần xã
Xác định cấu trúc quần xã
Mục đích thực hiện nghiên cứu
Thông tin quần xã
Một số loài sinh vật chủ yếu của quần xã
Cấu trúc chức năng dinh dưỡng của quần xã
Kết luận
Hình 1 mô tả ổ sinh thái về nguồn sống của hai loài A và B. Cho biết mức độ cạnh tranh giữa loài A và loài B trong mỗi trường hợp. Giải thích.
Một số cây gỗ lớn (ví dụ: thông, sồi,...) không có lông hút ở rễ nhưng chúng vẫn có thể lấy nước và muối khoáng nhờ các sợi nấm. Những sợi nấm chuyên hoá hình thành giác hút liên kết với rễ ở thực vật tạo thành nấm rễ, nhờ đó, nấm có thể lấy chất hữu cơ từ thực vật.
a) Hãy cho biết mối quan hệ giữa nấm và rễ. Giải thích.
b) Nếu đất ở một vùng trồng cây thông được xử lí thuốc diệt nấm với liều lượng cao sẽ dẫn đến những hậu quả gì?
Đọc đoạn thông tin và trả lời các câu hỏi bên dưới.
Sau vụ cháy rừng vào năm 2002 tại Vườn quốc gia U Minh Thượng (Kiên Giang), một trong những biện pháp được thực hiện nhằm giảm nguy cơ cháy rừng là tăng cường đắp đập để giữ nước trong mùa khô và hoàn thiện hệ thống kênh, mương trong khu vực rừng. Tuy nhiên, việc giữ nước đã dẫn đến tình trạng ngập nước và làm giảm khả năng sinh trưởng của rừng tràm. Về địa hình, rừng tràm U Minh Thượng được phân chia thành các khu vực theo độ cao giảm dần gồm: rừng tràm không bị cháy, rừng tràm trên than bùn dày, rừng tràm trên than bùn trung bình, rừng tràm trên than bùn mỏng và rừng tràm trên đất sét. Từ năm 2002 đến 2009, tuy rừng tràm đã dần được phục hồi nhưng lại có sự phân hoá về mức độ sinh trưởng của cây tuỳ theo độ cao của từng khu vực, ở khu vực càng cao, cây có mức sinh trưởng càng mạnh.
a) Vườn quốc gia U Minh Thượng thuộc kiểu hệ sinh thái nào?
b) Mức độ sinh trưởng của rừng tràm chịu ảnh hưởng của nhân tố sinh thái nào? Giải thích sự tác động của nhân tố sinh thái đó đến mức độ sinh trưởng của cây tràm tại mỗi khu vực.
c) Sự phục hồi của rừng tràm tại Vườn quốc gia U Minh Thượng thuộc loại diễn thế sinh thái nào? Giải thích.
d) Vụ cháy rừng và sự phục hồi của rừng tràm có ảnh hưởng như thế nào đến sự đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia U Minh Thượng.
Quan sát hình 22.1, cho biết mối quan hệ giữa các loài sinh vật. Những mối quan hệ đó có ý nghĩa gì với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật?
Lấy ví dụ về một quần xã sinh vật, phân tích các mối tương tác giữa các loài sinh vật và giữa sinh vật với môi trường ở quần xã đó.
Nêu các dấu hiệu cho thấy quần xã sinh vật là một cấp độ tổ chức sống.