2. Viết đoạn văn hoặc bài thơ ngắn về một chiến sĩ quân đội. Gắn ảnh em sưu tầm hoặc tranh vẽ của em. (Đọc Gợi ý trong sách giáo khoa, trang 79.)
Em dựa vào gợi ý và hoàn thành bài tập.
Vị anh hùng mà em vô cùng ngưỡng mộ là anh Kim Đồng. Tên thật của anh là Nông Văn Dền, người dân tộc Nùng. Anh sinh năm 1929 Ở Thôn Nà Mạ, Xã Xuân Hòa, Huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng. Cha anh bị thực dân Pháp Bắt đi Phu và bị chết. Kim Đồng theo cách mạng làm liên lạc, là một trong năm đội viên đầu tiên của đội. Trong một lần đi liên lạc về giữa đường gặp địch phục kích, Kim Đồng nhanh trí nhử cho địch nổ súng về phía mình. Nhờ đó mà các đồng chí cán bộ ở gần đó đã nhanh chóng trốn thoát lên rừng. Kim Đồng đã anh dũng hy sinh tại một địa điểm gần ngay ở suối Lê Nin khi anh vừa tròn mười bốn tuổi. Kim Đồng đã được nhà nước ta phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang”.
Các bài tập cùng chuyên đề
NGƯỜI CHIẾN SĨ
Chọn 1 trong 2 đề sau:
1. Viết đoạn văn hoặc bài thơ ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu. Trang trí cho bài viết hoặc gắn tranh vẽ của em.
Gợi ý:
- Câu chuyện Ở lại với chiến khu diễn ra vào thời gian nào?
- Vì sao trung đoàn cho phép các chiến sĩ nhỏ rời chiến khu, về với gia đình?
- Các chiến sĩ trả lời trung đoàn trưởng như thế nào?
- Em có cảm xúc gì khi đọc những lời nói tha thiết của các chiến sĩ?
- Đoạn cuối của câu chuyện đem lại cho em cảm xúc gì?
2. Viết đoạn văn hoặc bài thơ ngắn về một chiến sĩ quân đội. Gắn ảnh em sưu tầm hoặc tranh vẽ của em.
Gợi ý:
- Em muốn viết về ai?
- Vì sao em biết người chiến sĩ ấy? Mẫu: Đó là người thân của em; là người em đã gặp gỡ hoặc biết qua phim ảnh,...
- Em yêu thích người chiến sĩ ấy ở những điểm nào? Mẫu: Em thích khuôn mặt, nụ cười, hành động dũng cảm,... của người chiến sĩ ấy.
- Em có suy nghĩ gì về những chiến sĩ đang làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ cuộc sống yên bình của nhân dân?
Chọn 1 trong 2 đề sau:
1. Viết đoạn văn hoặc bài thơ ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu. Trang trí cho bài viết hoặc gắn tranh vẽ của em. (Đọc Gợi ý trong sách giáo khoa, trang 78.)