Đặt 1 – 2 câu có chủ ngữ:
Chỉ người
Chỉ đồ vật
Chỉ cây cối
Chỉ loài vật
Em suy nghĩ và đặt câu.
- Cô giáo dạy múa rất hay.
- Chiếc thước kẻ này làm bằng nhựa.
- Cây bàng được trồng ở giữa sân trường.
- Con mèo đang bắt chuột.
Các bài tập cùng chuyên đề
Tìm chủ ngữ thích hợp thay cho bông hoa trong đoạn văn dưới đây:
(cô bé, Na, bầu trời, cả dãy phố, người và xe)
Chiều hôm ấy, trời mưa như trút nước. ....... đầy mây đen và chớp giật loé từng đợt. ......... đã học bài xong và đang ngồi nhìn ra cửa sổ. ......... nhìn thấy một đoạn đường vắng lặng, trắng xoá màn mưa. Dưới lòng đường, ........... di chuyển hối hả. ....... hầu như không có một mái hiên nào đưa ra mặt đường. Một chút lo âu dâng lên trong tâm trí. Na chạy xuống nhà bảo mẹ kéo mái hiện ra phía ngoài đường để người đi đường có chỗ trú mưa...
(Theo La Nguyễn Quốc Vinh)
Tìm chủ ngữ thích hợp để hoàn thành câu. Viết các câu vào vở.
a. ....... thích giúp đỡ bạn bè trong lớp.
b. ....... nhảy nhót, chuyền từ cành này sang cành khác.
c. ....... thổi vi vu.
Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu dưới đây:
a. Mây đen che kín bầu trời.
b. Cánh cổng đồn biên phòng hiện ra trước mắt tôi.
c. Một chú bộ đội đang đứng gác trước cổng.
Dựa vào tranh, đặt câu theo yêu cầu sau:
a. Chủ ngữ là danh từ chỉ người.
b. Chủ ngữ là danh từ chỉ vật.
c. Chủ ngữ là danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai trước sân. Thân cây thẳng. Cành vươn đều ra xung quanh. Tán cây tròn, xòe rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa. Cánh hoa mỏng, vàng thẫm, xếp thành ba lớp. Ong, bướm thường rủ nhau bay về vào những ngày hoa nở.
Vân Anh
a. Xác định chủ ngữ của từng câu
b. Cho biết mỗi chủ ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào.
Tìm vị ngữ ở cột B phù hợp với chủ ngữ ở cột A để tạo thành câu:
Thay * trong mỗi đoạn văn sau bằng chủ ngữ phù hợp trong khung:
Đặt 1 – 2 câu:
a. Có chủ ngữ trả lời cho câu hỏi Ai?
b. Có chủ ngữ trả lời cho câu hỏi Cái gì?
c. Có chủ ngữ trả lời cho câu hỏi Con gì?
Xác định chủ ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn…
b. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè,…như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Thay * trong các đoạn văn sau bằng một chủ ngữ phù hợp trong khung:
Bộ phận in đậm trong mỗi câu sau được dùng để làm gì?
a, Ánh nắng là nguồn sáng vô giá.
b, Con thỏ trắng này có vẻ bạo dạn lắm.
c, Mấy chú bé đi tìm chỗ bắc bếp, thổi cơm.
Bộ phận nói trên trả lời cho câu hỏi gì?
Tìm chủ ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân hình chú nhỏ và thon như màu vàng của nắng mùa thu.
Đặt một câu nói về sức khoẻ của em hoặc về việc em tập thể dục thể thao để bảo vệ sức khoẻ. Xác định chủ ngữ của câu đó.
Tìm chủ ngữ trong các câu sau:
Sáng sớm, sương phủ dày như nước biển. Đỉnh Đê Ba nổi lên như một hòn đảo. Sương tan dần. Làng mới định cư bừng lên trong nắng sớm. Những sinh hoạt đầu tiên của một ngày bắt đầu. Thanh niên vào rừng. Em nhỏ đùa vui trước nhà sàn. Các cụ già trong làng chụm đầu bên những chén rượu cần. Các bà, các chị sửa soạn khung cửi dệt vải.
Đặt câu nói về bức tranh sau:
a) Một câu giới thiệu bức tranh hoặc người trong tranh.
b, Một câu nói về màu sắc hoặc hình dáng của sự vật.
c, Một câu nói về hoạt động của con người.
Tìm chủ ngữ của các câu em vừa đặt.