Đề bài

Trao đổi với bạn những điều em biết về một nhạc cụ dân tộc như "khèn, đàn bầu, đàn t'rưng, đàn đá,...

G: Em có thể nói về hình dáng, cấu tạo, cách chơi,... nhạc cụ đó. 

Phương pháp giải

Em trao đổi với bạn dựa vào gợi ý. 

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Bài tham khảo:

Đàn đá là nhạc cụ thô sơ nhất được làm bằng những viên đá với kích thước to nhỏ và độ dày mỏng khác nhau. Khi chơi đàn đá người chơi cùng dùng gùi gõ vào những viên đá để tạo ra âm vực khác nhau. Những viên đá to, dày mang âm vực trầm lắng, những viên đá nhỏ, mỏng cho âm thanh vang và xa.

Đàn đá cũng là một trong những nhạc cụ dân tộc thuộc vùng núi Tây Nguyên. Cũng giống như đàn T’rưng, mỗi dân tộc, bộ lạc lại có một cách chơi sáng tạo khác nhau. Như người M’nông họ buộc dây ở hai đầu đá thành chuỗi dài như đàn T’rưng và dùng gùi gõ như cách chơi đàn T’rưng. Nhưng đối với người Mạ họ lại ngồi chơi đàn đá, hai chân duỗi, một viên đá được đặt lên đùi, mỗi người đánh một âm, họ chơi tập thể giống như chơi cồng chiêng. Nhờ sự trường tồn với thời gian mà vẫn giữ được nét độc đáo của bản sắc văn hóa mà đàn đá được UNESCO công nhận là nhạc cụ trong Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Xác định chủ đề của bài đọc Thanh âm của núi. Tìm câu trả lời đúng.

A. Nét đặc sắc của văn hoá các vùng miền trường tồn cùng thời gian. 

B. Các nhạc cụ dân tộc thể hiện sự sáng tạo đáng tự hào của người Việt Nam.

C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.

D. Du khách rất thích đến Tây Bắc – mảnh đất có những nét văn hoá đặc sắc.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Đoạn cuối bài đọc muốn nói điều gì về tiếng khèn và người thổi khèn? 

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Theo em, vì sao tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông?

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Đóng vai một người Mông, giới thiệu về chiếc khèn.

- Vật liệu làm khèn

- Những liên tưởng, tưởng tượng gợi ra từ hình dáng cây khèn.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Đến Tây Bắc, du khách thường có cảm nhận như thế nào về tiếng khèn của người Mông? 

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Đọc các đoạn văn, đoạn thơ ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 87) và thực hiện các yêu cầu nêu trong bảng.

Đoạn

Vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hóa

Tìm và viết các chi tiết thể hiện cách nhân hoá

Gọi vật, hiện tượng tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người.

Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên.

Trò chuyện, xưng hô với vật, hiện tượng tự nhiên như với người.

a.

b.

c.

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Em thích hình ảnh nhân hoá nào trong đoạn thơ dưới đây? Nêu tác dụng của hình ảnh nhân hoá đó.

Chẳng đâu bằng chính nhà em

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.

Có nàng gà mái hoa mơ

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.

Có bà chuối mật lưng ong

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ.

(Đoàn Thị Lam Luyến)

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Đặt 2 – 3 câu có hình ảnh nhân hoá nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên.

M: Những chị mây đang dạo chơi trên bầu trời. 

Xem lời giải >>
Bài 9 :

VIẾT ĐOẠN VĂN TƯỞNG TƯỢNG

Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.

Dựa vào các ý đã tìm được ở trang 64, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài. 

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Chia sẻ với người thân về nội dung tưởng tượng trong đoạn văn mà em đã viết. Ghi lại ý kiến của người thân hoặc viết lại những câu văn em muốn chỉnh sửa cho hay hơn. 

Xem lời giải >>