Đề bài

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên.

(Lão Hạc)

Đoạn văn trên có bao nhiêu từ tượng hình?

  • A.

    3 từ

  • B.

    4 từ

  • C.

    5 từ

  • D.

    6 từ

Phương pháp giải :

Vận dụng kiến thức đã học về từ tượng hình

Lời giải chi tiết :

Các từ tượng hình trong đoạn văn trên là: xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru tréo

Đáp án cần chọn là: D

Đáp án : D

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Chỉ ra các từ tượng hình và từ tượng thanh trong những trường hợp sau:

a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

    Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

    […] Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

    Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

(Nguyễn Khuyến, Thu điếu)

b. Líu lo kìa giọng vàng anh

Mùa xuân vắt vẻo trên nhành lộc non.

(Ngô Văn Phú, Mùa xuân)

c. Tôi không nhớ tôi đã nghe tiếng chồi non tách vỏ vào lúc nào, tôi cũng không nhớ tôi đã nghe tiếng chim lích chích mổ hạt từ đâu, nhưng tôi cảm nhận tất cả một cách rõ rệt trong từng mạch máu đang phập phồng bên dưới làn da.

(Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê-tô)

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Xác định và phân tích tác dụng của các từ tượng hình, từ tượng thanh trong những đoạn thơ sau:

a. Năm gian nhà cỏ thấp le te,

    Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe.

    Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

    Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

(Nguyễn Khuyến, Thu ẩm)

b. Sáng hồng lơ lửng mây son,

Mặt trời thức giấc véo von chim chào.

    Cổng làng rộng mở. Ồn ào,

Nông phu lững thững đi vào nắng mai.

(Bàng Bá Lân, Cổng làng)

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vụt cất cánh bay lên. Chim áo già màu nâu, chim manh manh mỏ đỏ bóng như màu thuốc đánh móng tay, lại có bộ lông xám tro điểm những chấm trắng chấm đỏ li ti rất đẹp mắt… Những con chim nhỏ bay vù vù kêu líu ríu lượn vòng trên cao một chốc, lại đáp xuống phía sau lưng chúng tôi.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Liệt kê các từ tượng hình và từ tượng thanh trong đoạn văn trên.

b. Phân tích tác dụng của một từ tượng hình và một từ tượng thanh trong đoạn văn.

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh có trong những trường hợp sau và phân tích tác dụng của chúng:

a. Tuổi thơ chở đầy cổ tích

Dòng sông lời mẹ ngọt ngào

Đưa con đi cùng đất nước

Chòng chành nhịp võng ca dao

(Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)

b. Con nghe thập thình tiếng cối

    Mẹ ngồi giã gạo ru con

(Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)

c. Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp.

(Truyện dân gian Việt Nam, Ếch ngồi đáy giếng)

d. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Liệt kê năm từ tượng hình gợi tả hình ảnh, dáng vẻ của con người và năm từ tượng thanh mô phỏng âm thanh của thế giới tự nhiên.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Tìm ít nhất hai ví dụ về việc sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh ở những văn bản mà em đã đọc và cho biết tác dụng của chúng trong những trường hợp ấy.

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Phân tích nét độc đáo trong cách kết hợp từ ngữ ở các trường hợp sau (chú ý những cụm từ/ câu thơ được in đậm):

a. Khóm trúc, lùm tre huyền thoại

    Lời ru vần vít dây trầu

(Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)

b. Đâu những chiều sương phủ bãi đồng

    Lúa mềm xao xác ở ven sông

(Tố Hữu, Nhớ đồng)

c. Con nghe dập dờn sóng lúa

    Lời ru hóa hạt gạo rồi

(Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) kể về một kỉ niệm đáng nhớ của em trong mùa hè vừa qua. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một từ tượng hình hoặc từ tượng thanh.

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Ghép các từ tượng hình, từ tượng thanh (in đậm) ở cột A với nghĩa phù hợp ở cột B:

A. Từ tượng hình, từ tượng thanh

B. Nghĩa

a. Ậm ọe quan trường miệng thét loa (Trần Tế Xương)

1. (vóc dáng) bé nhỏ quá mức

b. Lom khom dưới núi, tiều vài chú (Bà Huyện Thanh Quan)

2. dài hoặc cao quá, mất cân đối

c. Lác đác bên sông, chợ mấy nhà (Bà Huyện Thanh Quan)

3. ở tư thế còng lưng xuống

d. Đôi mắt lão ầng ậng nước… (Nam Cao)

4. thưa và rải rác mỗi chỗ, mỗi lần một ít

e. Hoài Văn lầm rầm khấn… (Nguyễn Huy Tưởng)

5. (tiếng nói) nhỏ, thấp, đều đều, nghe không rõ

g. Dế Choắt người… dài lêu nghêu… (Tô Hoài)

6. (nước mắt) nhiều, dâng đầy khóe mắt, như chực tuôn chảy ra

h. Chú bé loắt choắt (Tố Hữu)

7. (tiếng nói) bị cản trong cổ họng, nghe không rõ

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Chỉ ra các từ tượng hình và từ tượng thanh trong những trường hợp sau:

a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

[…] Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

(Nguyễn Khuyến, Thu điếu)

b. Líu lo kìa giọng vàng anh

Mùa xuân vắt vẻo trên nhành lộc non.

(Ngô Văn Phú, Mùa xuân)

c. Tôi không nhớ tôi đã nghe tiếng chồi non tách vỏ lúc nào, tôi cũng không nhớ tôi đã nghe tiếng chim lích chích mổ hạt từ đâu, nhưng tôi cảm nhận tất cả một cách rõ rệt trong từng mạch máu đang phập phồng bên dưới làn da.

(Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê-tô)

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Từ nào dưới đây không phải là từ tượng hình?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Từ nào dưới đây không phải là từ tượng hình?

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Ý nào dưới đây nêu chính xác nhất khái niệm về từ tượng hình?

Xem lời giải >>