Hãy viết một văn bản, trong đó có sử dụng số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ… để trình bày về một trong các đề tài sau đã cho. Dựa vào hình thức biểu thị của văn bản thông tin, để lựa chọn các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ phù hợp, hiệu quả.
- Chọn đề tài.
- Lên ý tưởng, chọn phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ muốn sử dụng (tranh ảnh, sơ đồ, số liệu, …).
- Viết văn bản về đề tài đã chọn.
Đề bài: Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội ở Việt Nam
Dàn ý:
Theo thống kê của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, hiện cả nước có 7.966 lễ hội, trong đó có 7.039 lễ hội dân gian, 332 lễ hội lịch sử - cách mạng, 544 lễ hội tôn giáo và gần 30 lễ hội du nhập. Ngoài ra, còn những lễ hội nội bộ như ngành, địa phương, đơn vị, dòng họ... Lễ hội có thể nói chính là một nét đẹp văn hóa dân tộc trong tâm thức người Việt. Hằng năm, nhất là vào những dịp đầu xuân năm mới, người đi trẩy hội rất đông
(Hình ảnh người tham gia lễ hội ở Việt Nam)
Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách “trẩy hội” sao cho “văn minh”, “đúng cách”. Dưới đây là một số lưu ý khi tham gia lễ hội ở Việt Nam:
- Hiểu rõ văn hóa lịch sử lễ hội bạn muốn tham dự
- Lựa chọn trang phục phù hợp
- Tuân thủ các quy tắc tại nơi tổ chức lễ hội…
Các bài tập cùng chuyên đề
Đọc đoạn văn viết về tác giả Hô-me-rơ, sử thi I-li-at cùng đoạn giới thiệu đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và cho biết:
a. Tại sao lời trích dẫn trong đoạn văn giới thiệu về tác giả Hô-me-rơ không sử dụng dấu ngoặc kép?
b. Câu văn được đưa vào ngoặc kép trong đoạn văn từ “Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác được coi là” đến “sáng tác nghệ thuật thời sau” có nội dung gì?
c. Phần được đánh dấu ngoặc vuông [...] ở đoạn văn từ "Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác được coi là" đến "sáng tác nghệ thuật đời sau" có ý nghĩa gì?
Đọc đoạn văn trong phần 2 đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” và cho biết:
a. Phần cước chú ở chân trang bao gồm những nội dung gì, được trình bày bằng hình thức như thế nào? Cho biết chức năng, tác dụng của những thông tin đó.
b. Đoạn văn có bao nhiêu cước chú? Các cước chú đó thuộc những loại nào?
Tìm ở các bài đã học những ví dụ về trích dẫn (trực tiếp hoặc gián tiếp), cước chú và tỉnh lược trong văn bản.
Những trích dẫn, chú thích trong đoạn trích Hê–ra–clet đi tìm táo vàng (Thần thoại Hy Lạp) ở bài 1 và đoạn trích Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng) trong bài 4 thuộc kiểu trích dẫn, chú thích nào?
Phân tích tác dụng của những kiểu trích dẫn, chú thích trong các đoạn văn sau:
a. Với Nam Việt Đế Lý Bí, lần đầu tiên Việt Nam xưng "đế một phương", lần đầu tiên miền trung tâm Hà Nội có thành xây đắp ("thành Tô Lịch"), có chia thờ Phật (chùa Khai Quốc – Mở Nước, nay là chùa Trấn Quốc), có một mô hình quân chủ Phật giáo, vừa giống mà lại khác Trung Hoa, cháu nổi tiếp ông làm vua, xưng là Phật tử (con Phật) chứ không như vua Trung Hoa xưng là Thiên tử (con Trời).
(Trần Quốc Vương)
b. Cùng với màu sắc là "hình", "bóng". Thơ Tố Hữu để lại trong ki ức độc giả rất nhiều "hình bóng". Bài “Bà mà Hậu Giang" được khép lại bằng "bóng mà": "Nước non muốn quỷ ngàn yêu / Còn in bóng mà sớm chiếu Hậu Giang". Trong bài "Lên Tây Bắc" có cái bóng rất kì vĩ của anh Vệ quốc quân: “Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều / Bóng dài lên đình dốc cheo leo" ("Thơ Tổ Hữu", trang 149). Về quê mẹ Tom, "bâng khuâng chuyện cũ", Tổ Hữu không quên: “Đêm đêm chó sủa làng bên động / Bóng mẹ ngồi canh lẫn bóng cổn", “Bóng mẹ ngồi trông, vọng nước non", Ông xót xa: “Ôi bóng người xưa, đã khuất rồi / Tròn đôi nấm đất trảng chân đổi" ("Thơ Tổ Hữu", trang 268).
(Lã Nguyên)
Hãy chỉ ra các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và tác dụng của chúng trong văn bản đọc hiểu Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng năm 2019.
Hãy viết một văn bản, trong đó có sử dụng số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ… để trình bày về một trong các đề tài sau đây:
a. Các chủ đề về nghị luận văn học hoặc nghị luận xã hội được học ở Ngữ văn 10 tập 1
b. Hệ thống các văn bản đọc hiểu được học ở Ngữ văn 10, tập 1
c. Hệ thống kiến thức Tiếng Việt được học ở Ngữ văn 10, tập 1
d. Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội ở Việt Nam.
Những trích dẫn, chú thích trong đoạn trích Hê – ra – clet đi tìm táo vàng (Thần thoại Hy Lạp) ở bài 1 và đoạn trích Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng) trong bài 4 thuộc kiểu trích dẫn, chú thích nào?
Quan sát bản đồ hoạ thông tin (inforgrafic) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
a. Có những loại phương tiện nào được dùng để biểu đạt thông tin trong văn bản?
b. Mối quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ được thể hiện trong văn bản như thế nào?
c. Nêu tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
Phân tích tác dụng của những trích dẫn, chú thích trong các đoạn văn sau:
a. “Thế kỉ thứ XV, vua Lê Thái Tổ cũng thấy ý nghĩa của thơ văn trong việc góp phần giữ gìn biên cương của đất nước. Trong bài thơ Thân chinh Phục Lễ châu, ông viết: “Đề thi khắc nham thạch, trấn ngã Việt tây ngung” (Toàn Việt thi lục, tập II, kí hiệu A. 1262, tờ 2). Có nghĩa là: “Đề thơ khắc vách đá, trấn giữ phía Tây nước Việt ta”. Đặc biệt, Nguyễn Trãi có tuyên bố “đao bút” của mình là dùng những bài văn tư lệnh khéo léo góp phần vào việc dẹp yên giặc Bắc, ra sức bảo vệ nước Nam: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn/ Chỉ thư này chép việc càng chuyên/ Vệ Nam mãi mãi ra tay thước/ Điện Bắc đà đà yên phận tiên” (Bảo kính cảnh giới, bài 56).”
b. “Từ giả thuyết “Hùng” (Hùng Vương) cũng là chữ phiên âm từ Việt cổ chỉ một chức vụ thủ lĩnh, “người cầm đầu” dân tộc, Trần Quốc Vượng cho rằng “vùng Mường trước cách mạng có lang, có làng. Lang có lang đạo, lang cun (cun-kun). Đạo (con trưởng ngành thứ nhà lang) cai quản một mường. Thường các đạo phụ thuộc vào lang cun, nơi cun ở hoặc đúng hơn xóm hoặc một sô xóm nằm dưới quyền thống trị và bóc lột trực tiếp của cun, goi là chiềng (làng Chiềng). Cun là con trưởng ngành trưởng nhà lang. Hùng cũng là con trai trưởng của ngành Âu Lạc. Ngoài từ cun, ở ta còn có từ khun: Khun là tiếng chỉ chức vị người cầm đầu (= tù trưởng) và cũng là tiếng chi các quý tộc nói chung, người được tôn kính thuộc các dân tộc thuộc ngữ hệ Môn-Khmer và Thái như La Ha, Kháng, Xinh mun, Khmu, Thái Tây Bắc, Lào [Trần Quốc Vượng, 2005, trang 963].".