Nêu nội dung của các đoạn văn ở phần trích từ "Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này ... những thành bại của chúng ta trong cuộc sống" trong văn bản Bản đồ dẫn đường.
Đọc và chỉ ra nội dung của đoạn trích
+ Đoạn 1: Hoàn cảnh người ông bị mất chiếc chìa khóa và sự xuất hiện của câu chuyện về những tấm bản đồ
+ Đoạn 2: Đưa ra cách luận giải của ông về những tấm bản đồ khác nhau sẽ mang đến cho chúng ta những cách nhìn khác nhau về cuộc đời.
+ Đoạn 3: Tấm bản đồ là cách nhìn nhận về bản thân mỗi người
+ Đoạn 4: Ông kể cho cháu nghe về tấm bản đồ của mình thời trẻ.
Các bài tập cùng chuyên đề
Nội dung chính của văn bản Bản đồ dẫn đường là gì?
Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?
Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường” hay đã có “con đường” do ai đó vạch sẵn?
Cách giải thích về hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường” trong văn bản Bản đồ dẫn đường
Vai trò của tấm bản đồ với đường đời của mỗi con người trong văn bản Bản đồ dẫn đường
Những khó khăn của "ông" khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho mình trong văn bản Bản đồ dẫn đường
Cách kết thúc văn bản Bản đồ dẫn đường
Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản Bản đồ dẫn đường bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn
Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện Bản đồ dẫn đường, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?
Trong văn bản Bản đồ dẫn đường, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”. Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng nào để thuyết phục người đọc?
Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc – “ông” đã tâm sự với “cháu” như vậy. Theo em, vì sao “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của “ông” có thể giúp “cháu” rút ra được bài học gì?
Trong hai ý kiến khác nhau sau đây, em tán đồng với ý kiến nào? Vì sao?
a. Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!
b. Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng
Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản Bản đồ dẫn đường, em rút ra điều gì cho bản thân?
Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn (khoảng 5-7 câu)
Chỉ ra biện pháp liên kết và từ ngữ liên kết ở các trường hợp sau:
a. (1) Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người. (2) Thường thì cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.
b. (1) Hãy thử so sánh tấm bản đồ định hướng:“Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!" với tấm bản đồ chỉ dẫn: “Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng” (2) Với hai quan điểm khác nhau này, thì dù điều kiện sống của hai người ấy có giống nhau như thế nào đi nữa, cảm nhận của họ về cuộc sống lại rất khác biệt.
Trong cuộc sống của con người, tấm bản đồ (theo nghĩa mà tác giả muốn nói ở đoạn trích từ "Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này ... những thành bại của chúng ta trong cuộc sống" trong văn bản Bản đồ dẫn đường) có vai trò gì?
Ý nghĩa của hình ảnh “tấm bản đồ” đã được tác giả giải thích ở hai câu văn từ "Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này ... những thành bại của chúng ta trong cuộc sống" trong văn bản Bản đồ dẫn đường. Đó là những câu nào? Nêu sự khác nhau về ý nghĩa “tấm bản đồ” ở hai câu văn đó.
Ở đoạn trích từ "Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này ... những thành bại của chúng ta trong cuộc sống" trong văn bản Bản đồ dẫn đường, những quan điểm đối lập nhau được tác giả nêu lên nhằm mục đích gì? Câu nào trong đoạn trích giúp em nhận biết điều đó?
"Có lẽ cháu nghĩ rằng tấm bản đồ dẫn đường của ông sau đó đã rõ ràng hơn, khi ông đã trưởng thành. Nhưng không phải vậy đâu Sam à"
Ở hai câu trên, biện pháp (phép) liên kết nào được tác giả sử dụng?
A. Phép thế
B. Phép nối
C. Phép lặp
"Không giống như người đàn ông trong câu chuyện ngụ ngôn ở trên, thậm chí ông còn không có một ngọn đèn đường nào để đứng cạnh mà tìm kiếm"
“Ngọn đèn đường” ở câu trên là một hình ảnh thuộc loại nào sau đây?
A. Tả thực
B. Ẩn dụ
C. So sánh
D. Hoán dụ
Câu chuyện của “ông” và “mẹ ông” được nêu trong đoạn trích từ "Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào?" đến "đứng cạnh mà tìm kiếm" của văn bản Bản đồ dẫn đường nhằm thể hiện:
A. Sự nhìn nhận về cuộc đời của mỗi người không giống nhau.
B. Bố mẹ không thể tìm kiếm “tấm bản đồ” cho con cái của mình.
C. Trong mắt của “mẹ ông”, nhận thức của “ông” về cuộc sống rất ngây thơ.
D. Sự bế tắc của “ông” trong việc tìm kiếm “tấm bản đồ” của riêng mình.
Cách nhìn nhận về cuộc đời của “mẹ ông” đã làm cho “ông” trong đoạn từ "Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào?" đến "đứng cạnh mà tìm kiếm" của văn bản Bản đồ dẫn đường:
A. Xác định được đúng “tấm bản đồ” của cuộc đời mình
B. Tin tưởng hơn vào quan điểm của mình
C. Mất niềm tin vào chính mình
D. Càng quyết tâm hơn trong việc tìm kiếm “tấm bản đồ” của mình
Hãy xác định tương quan cách nhìn nhận về cuộc đời của “ông” và của “mẹ ông” trong đoạn từ "Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào?" đến "đứng cạnh mà tìm kiếm" của văn bản Bản đồ dẫn đường
A. Hoàn toàn giống nhau
B. Hoàn toàn trái ngược nhau
C. Có chỗ giống nhau
D. Có chỗ khác nhau
Tác dụng của cách mở đầu văn bản Bản đồ dẫn đường bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn:
Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện Bản đồ dẫn đường liên tưởng đến:
Khi bàn về hai khía cạnh ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ” trong văn bản Bản đồ dẫn đường, tác giả sử dụng:
- Những lí lẽ:
- Những bằng chứng:
Trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của mình, “ông” trong văn bản Bản đồ dẫn đường gặp bế tắc là bởi:
Bài học mà “cháu” có thể rút ra được từ kinh nghiệm của “ông”
a. Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!
b. Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng.
Trong hai ý kiến trên đây, em tán đồng với ý kiến:
Lí do:
Điều em rút ra được từ lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản Bản đồ dẫn đường:
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề: Vai trò của “tấm bản đồ” trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân.