Khi bị đốt nóng, dây đồng sẽ dẫn điện kém đi trong khi silic lại dẫn điện tốt hơn. Tại sao cùng chịu tác dụng nhiệt mà có những vật dẫn điện tốt hơn trong khi vật khác lại dẫn điện kém đi.
Vận dụng lí thuyết về vùng năng lượng
Tính dẫn điện của kim loại và bán dẫn phụ thuộc vào nhiệt độ: Khi nhiệt độ tăng, độ dẫn điện của kim loại giảm, còn của bán dẫn sẽ tăng.
Điều này giải thích vì sao cùng chịu tác dụng nhiệt mà có những vật dẫn điện tốt hơn trong khi vật khác lại dẫn điện kém đi.
Theo đó, đồng là kim loại, silic là bán dẫn, nên khi cùng chịu tác dụng nhiệt, độ dẫn điện của đồng giảm, còn của silic tăng.
Các bài tập cùng chuyên đề
Sự phân bổ năng lượng của các electron trong chất rắn khác với sự phân bổ năng lượng của nó trong nguyên tử cô lập như thế nào?
Hãy chỉ ra những vị trí trên Hình 12.2 mà electron được phép tồn tại và những vị trí mà electron không được phép tồn tại.
Hãy chỉ ra nguyên nhân làm thay đổi điện trở trong kim loại và bán dẫn khi nhiệt độ của chúng thay đổi.
Hãy giải thích sự thay đổi điện trở của điện trở quang khi nó được chiếu sáng.
Ánh sáng sẽ truyền thế nào nếu lỗ tròn O ở thành hộp trong Hình 3.1 có kích thước lớn?
Tìm bước sóng deBroglie của một electron có động năng 120 eV.
Một electron và một neutron chuyển động với tốc độ sao cho chúng có bước sóng bằng nhau. Khối lượng của một electron là 9,11.10-31kg và khối lượng của một neutron là 1,675.10-27kg. Biết tốc độ của electron là 5,00.106 m/s. Tính tốc độ của neutron.
Nêu một điểm giống nhau và một điểm khác nhau trong sơ đồ các mức năng lượng của nguyên tử cô lập và nguyên tử trong chất rắn.
Biết rằng ở chất cách điện, vùng cấm (giữa vùng hoá trị và vùng dẫn) lớn hơn khá nhiều so với vùng cấm của chất bán dẫn. Hãy sử dụng mô hình vùng năng lượng, giải thích vì sao chất cách điện gần như không dẫn điện.
Một người có khối lượng 65kg chuyển động với tốc độ 3 m/s. Tính bước sóng de Broglie của người này. Rút ra nhận xét về khả năng cảm nhận được bước sóng có độ lớn như vậy.
Hãy tìm thông tin để trình bày một mô hình hạt và một mô hình sóng.
Vi mạch (hay mạch tích hợp – intergrated circuit (IC), hoặc chip) gồm các mạch điện chứa các linh kiện bán dẫn và linh kiện điện tử khác. Các mạch tích hợp này được sử dụng trong những vật dụng như điện thoại, máy bay, thiết bị y tế,… Đã có những tiến bộ trong việc phát triển những vi mạch tích hợp cực nhỏ (Hình 10.1) để đưa vào cơ thể người nhằm mục đích chữa bệnh hoặc tìm hiểu chức năng và các bộ phận trong cơ thể người. Việc khám phá ra chất bán dẫn và lí thuyết năng lượng là cơ sở cho sự tiến bộ của ngành công nghiệp điện tử
Cho biết vùng cấm giữa vùng hoá trị và vùng dẫn trong một chất bán dẫn silicon có bề rộng bằng 1,12 eV. Tìm bước sóng thích hợp của bức xạ điện từ kích thích để các electron trong vùng hoá trị có thể chuyển lên vùng dẫn.
Đồ thị nào trong Hình 10.6 biểu diễn phù hợp sự phụ thuộc của điện trở suất p của một chất bán dẫn vào nhiệt độ tuyệt đối T?
Phân biệt hiện tượng quang dẫn trong điện trở quang với hiệu ứng quang điện đã khảo sát trong Bài 7.
Tìm hiểu trên sách, báo, internet, ... và trình bày ngắn gọn một số ứng dụng khác của điện trở quang trong thực tế.
Một mạch điện gồm một nguồn điện, một LDR và một đèn LED mắc nối tiếp. Đèn LED đang sáng. Khi chiếu ánh sáng có cường độ phù hợp vào LDR để xảy ra hiện tượng quang dẫn thì đèn LED sẽ
A. có độ sáng giảm.
B. có độ sáng tăng.
C. có độ sáng không thay đổi.
D. tắt.
Biết bề rộng vùng cấm của một số chất rắn ở nhiệt độ bình thường trong Bảng 10P.1. Các chất rắn này là chất dẫn điện, chất cách điện hay chất bán dẫn?