Số electron lớp ngoài cùng của ion S2- (Z = 16) là:
-
A.
6e.
-
B.
8e.
-
C.
2e.
-
D.
10e.
Viết cấu hình e của S
+) Nguyên tử S nhận thêm 2e để tạo thành ion S2- => viết cấu hình e của S2- => tính số e lớp ngoài cùng
Nguyên tố S có Z = 16 => cấu hình e của S là: 1s22s22p63s23p4
Nguyên tử S nhận thêm 2e để tạo thành ion S2-
=> Cấu hình e của ion S2- là: 1s22s22p63s23p6
=> Số electron lớp ngoài cùng của S2- là 2 + 6 = 8
Đáp án : B
Các bài tập cùng chuyên đề
Liên kết ion là liên kết được tạo thành bởi
Các nguyên tử kết hợp lại với nhau nhằm mục đích tạo thành cấu trúc mới
Khi tạo thành liên kết ion, nguyên tử dễ nhường electron là nguyên tử
Theo quy tắc bát tử thì nguyên tử của nguyên tố X có khuynh hướng liên kết với các nguyên tử khác để đạt được cấu hình electron bền vững của các khí hiếm với a electron ở lớp ngoài cùng. Giá trị của a là
Để đạt đến trạng thái bền vững theo quy tắc bát tử, nguyên tử Al cần
Cho các nguyên tố R (Z = 8), X (Z = 9) và Y (Z = 16). Các ion được tạo ra từ nguyên tử các nguyên tố trên là
Khi hình thành phân tử NaCl từ natri và clo
Cho nguyên tố 11Na và 17Cl. Trong phân tử NaCl, cấu hình electron của các ion là
Cấu hình e của nguyên tử X là 1s22s22p63s23p64s2, của nguyên tử Y là 1s22s22p5. Hợp chất tạo thành giữa X và Y là
Hợp chất trong phân tử có liên kết ion là
Nhận định không chính xác về liên kết ion là:
Oxi có số hiệu nguyên từ là 8. Oxi dễ dàng:
Natri có số hiệu nguyên tử là 11. Natri dễ dàng:
Cấu hình e lớp ngoài cùng của ion K+ (Z = 19) là:
Cho các ion: Na+, Mg2+, Al3+, Ca2+, S2-, Cl-, O2-. Số ion có 10e là:
Cho các ion: Na+, Mg2+, Al3+, Ca2+, S2-, Cl-, O2-. Số ion có 3 lớp e là:
Hợp chất không chứa ion đa nguyên tử là:
Cation R+ có cấu hình e ở phân lớp ngoài cùng là 2p6. Vậy R là:
Nguyên tố X thuộc nhóm IIA, chu kỳ 2 còn nguyên tố Y thuộc nhóm VIIA, chu kỳ 3 trong bảng hệ thống tuần hoàn. Công thức của hợp chất giữa X và Y là:
Cho Na (Z=11) và Cl (Z=17). Liên kết trong phân tử NaCl là