Đề bài

Đồ thị sau đây biểu diễn sự thay đổi tỉ lệ tinh bột bị phân giải bởi amylase theo thời gian ở nhiệt độ 300C


a) Sản phẩm của phản ứng phân giải tinh bột là gì?

b) Có bao nhiêu phần trăm tinh bột được phân giải sau 5 phút?

c) Tại sao đường biểu diễn nằm ngang từ sau 10 phút?

d) Đường biểu diễn sẽ thay đổi như thế nào nếu phản ứng được tiến hành ở 200C? Giải thích.

e) Đường biểu diễn sẽ thay đổi như thế nào nếu phản ứng được tiến hành ở 370C? Giải thích.

 

Phương pháp giải

Enzyme là chất xúc tác sinh học đặc hiệu làm tăng tốc độ phản ứng, không bị biến đổi khi kết thúc phản ứng. Enzyme có cấu tạo chủ yếu là protein, ngoài ra có thể thêm cofactor (ion kim loại và hợp chất hữu cơ - coenzyme).

Khi xúc tác, enzyme liên kết với cơ chất tạo thành phức hợp enzyme - cơ chất và biến đổi cơ chất thành sản phẩm. Hoạt động xúc tác của enzyme chịu tác động bởi nhiều yếu tố như nồng độ cơ chất, nồng độ enzyme, nhiệt độ, độ pH, chất hoạt hóa và chất ức chế.

 
Lời giải của GV Loigiaihay.com

a) Sản phẩm của phản ứng phân giải tinh bột là glucose.

b) Có khoảng 65% tinh bột được phân giải sau 5 phút.

c) Đường biểu diễn nằm ngang từ sau 10 phút vì tinh bột đã bị phân giải hoàn toàn.

d) Đường biểu diễn sẽ ít dốc hơn nếu phản ứng được tiến hành ở 200C vì nhiệt độ thấp làm giảm hoạt tính của enzyme.

e) Đường biểu diễn sẽ dốc nhiều hơn nếu phản ứng được tiến hành ở 370C vì nhiệt độ này làm tăng hoạt tính của enzyme.

 

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Khi theo dõi quá trình phân giải glucose của hai loại vi khuẩn X và Y, người ta nhận thấy rằng loài X luôn tạo ra carbon dioxide và nước, còn loài Y luôn tạo ra carbon dioxide và ethanol.

Từ các kết quả này, hãy rút ra kết luận hợp lí về:

a) Hình thức phân giải glucose trong hai loài vi khuẩn.

b) Điều kiện môi trường sống của hai loài này.

 
Xem lời giải >>
Bài 2 :

Bản chất của quá trình hô hấp tế bào là một chuỗi các phản ứng

A. thủy phân             B. oxi hóa - khử              C. tổng hợp              D. phân giải

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Kết thúc quá trình phân giải hiếu khí, tế bào thu được số phân tử ATP là

A. 32 ATP              B. 28 ATP            C. 34 ATP               D. 2 ATP

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Nhận định nào đúng trong các nhận định sau đây?

A. Chuỗi chuyền electron hô hấp diễn ra ở chất nền ti thể.

B. Sau khi hình thành từ quá trình đường phân, hai phân tử pyruvic acid sẽ được chuyển vào chất nền ti thể

C. Acetyl - CoA là nguyên liệu trực tiếp tham gia vào chuỗi chuyền electron.

D. Trong quá trình hô hấp tế bào, năng lượng của phân tử glucose được giải phóng một ccacsh ồ ạt trong các giai đoạn khác nhau.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Đâu là sự khác nhau cơ bản giữa quang hợp và hô hấp?

A. Đây là hai quá trình ngược chiều nhau.

B. Sản phẩm C6H12O6 được tạo ra từ quá trình quang hợp là nguyên liệu của hô hấp

C. Quang hợp là quá trình tổng hợp, tích lũy năng lượng còn hô hấp là quá trình phân giải, giải phóng năng lượng.

D. Quang hợp chỉ xảy ra ở thực vật, còn hô hấp xảy ra ở mọi sinh vật.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Những đặc điểm nào sau đây là đúng khi nói về phân giải kị khí và phân giải hiếu khí?

1) Chất nhận điện tử cuối cùng là phân tử oxygen.

2) Tất cả mọi tế bào đều có thể diễn ra cả hai hình thức hô hấp này.

3) Hiệu suất chuyển hóa năng lượng của hô hấp hiếu khí cao hơn so với lên men.

4) Đều trải qua giai đoạn đường phân, chu trình Krebs và chuỗi chuyền electron.

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Ở giai đoạn đường phân, tổng số phân tử ATP thu được khi phân giải 10 phân tử glucose là

A. 40                        B. 28                       C. 20                      D. 36

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Kết thúc quá trình phân giải kị khí, tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP?

A. 2                       B. 4                            C. 6                         D. 8

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Trong quá trình phân giải hiếu khí, một phần năng lượng bị mất đi dưới dạng

A. hóa năng                 B. nhiệt năng                 C. điện năng                    D. cơ năng

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Phân biệt đường phân, chu trình Krebs và chuỗi chuyền electron hô hấp về: vị trí xảy ra, nguyên liệu, sản phẩm và năng lượng.

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Điều gì sẽ xảy ra khi tế bào bị thiếu oxygen? Tế bào sẽ đáp ứng với tính trạng bị thiếu oxygen bằng cách nào?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

So sánh quá trình hô hấp tế bào với sự đốt cháy.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Trong tế bào có hai phân tử dự trữ phần lớn năng lượng từ các phản ứng oxi hóa - khử của chu trình Krebs, đó là hai phân tử nào? Bằng cách nào mà năng lượng trong các phân tử này có thể chuyển thành dạng được sử dụng để tổng hợp ATP?

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Sau khi học xong quá trình phân giải các chất ở tế bào, một bạn đã phát biểu rằng: "Trong ba giai đoạn của phân giải hiếu khí, đường phân được xem là giai đoạn cổ nhất". Em có đồng ý với bạn đó không? Tại sao?

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Khi cho một ti thể tinh sạch vào dung dịch đệm có chứa ADP, Pi. Sau đó lần lượt cho một chất X có thể bị oxi hóa và một phân tử Y vào trong dung dịch. Theo dõi quá trình hô hấp tế bào thông qua lượng O2 được tiêu thụ và lượng ATP được hình thành, người ta vẽ được đồ thị như Hình 16.1. Chất X và Y có thể là chất gì? Giải thích.

Xem lời giải >>