Đề bài

Đọc VB sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

                                                   CÂU CHUYỆN CÒN GIẤU KÍN TRONG LỚP VỎ

Chú bé lục lọi trong hộp đồ chơi một lúc rồi reo lên:

- A! Đây rồi! Đây rồi! Vân ơi!

- Đâu? Đâu? Có bị mọt không?

- Không, chỉ hơi quắt lại một tí thôi!

Cô bé chạy đến bên chú bé, sẽ rướn người lên, đưa bàn tay nhỏ xinh ra đỡ lấy mấy hạt nhỏ màu đen từ trong tay anh. Cô bé khum khum bàn tay lại như một cánh hoa sen, thận trọng, khẽ khàng đưa ra phía ánh sáng. Mây hạt đỗ màu đen như than, ở giữa có đốm trắng nằm gọn trong bàn tay hồng hồng của cô bé. Cô bé xuýt xoa:

  • Chúng chỉ hơi héo đi thôi anh Dũng nhỉ. Ta đem gieo ở góc sân kia anh ạ.

Mấy hạt đỗ trong lòng bàn tay cô bé lăn qua lăn lại. Cô bé rụt cổ, nắm nhanh bàn tay lại, sợ đỗ vãi tung ra sàn nhà. Nhưng rồi cũng không tránh khỏi vương vãi. Mấy hạt đỗ rơi xuống sàn nhà lách cách, rơi vào hộp đồ chơi lanh canh. Cô bé quỳ thụp xuống, luống cuống tìm những hạt đỗ. Cô chăm chú tìm. Mỗi khi thấy một hạt, cô bé lại khẽ reo lên mừng rỡ. Một lúc sau, cô bé hớn hở đưa cho anh nắm hạt đỗ. Cô bé tưởng đã tìm thấy hết những hạt rơi vãi. Nhưng không, cô đã để sót một hạt nằm lọt thỏm trong chiếc lọ thuỷ tỉnh nơi góc hộp đồ chơi.

**

*

Cái hạt đỗ nằm lọt thỏm trong lọ thủy tỉnh kia không phải là vô tình mà là có ý. Nó đang ẩn nắp trước con mắt tìm kiếm của cô bé. Ngày trước, khi còn nằm trong quả đỗ, nó cũng đã từng chịu mưa chịu nắng, suốt ngày này sang đêm khác phơi mình trên giàn. Nhưng gần một năm nay, nằm yên trong góc hộp đồ chơi, nó đâm ra ngại sương gió. Nhiều đêm nằm nghe gió rú rít bên ngoài, mưa quật rát rạt vào mái ngói, nó thấy ngại ghê! Nó cảm thấy nơi góc hộp đồ chơi mà nó trú ngụ thật đúng là một tổ ấm, mưa không ướt vỏ, nắng không rát mình. Nó cứ muốn sống ung dung nhàn nhã như thế cho đến hết đời. Thỉnh thoảng cô bé mang hộp đồ chơi ra kiểm lại “mặt hàng” của mình, hạt đỗ lại giật mình thon thót. Nó rất sợ phải chuyển đi sống ở bất kì một chỗ nào khác. Lúc cô bé nói: '“Ta đem gieo ở góc sân...” hạt đỗ co rúm người lại.

Nó nghĩ đến cảnh phải nằm trong đất lạnh, những trận mưa xối xả, những cơn gió tê buốt, những ngày nắng gay gắt,... Thừa lúc cô bé đưa tay ra phía cửa, hạt đỗ liền xô đẩy các bạn, chạy trốn. Nó nhảy phóc vào chiếc lọ thuỷ tinh rồi nằm im thin thít. Chao ôi, nó đã phải sống những giờ phút phấp phỏng, hồi hộp, người lạnh rồi lại nóng, nóng rồi lại lạnh, đầu óc chao đi đảo lại thật khổ sở vô cùng. “Nhưng thế là mình thoát!”. Nó mỉm cười thú vị nghĩ rằng mình sẽ sống yên tĩnh như thế mãi mãi.

Những hạt đỗ khác được gieo xuống góc sân. Hai anh em cô bé đã lụi hụi bẩy mấy viên gạch ở đó lên, mượn chiếc cuốc xới đất tơi ra như bột, như tro. Không ngờ đất ở đây lại tốt đến thế. Cứ đen và anh ánh nhìn thật thích mắt. Vùi những hạt đỗ xuống rồi, cô bé lấy nước vẩy đều một lượt. Đất ngấm nước rào rạo, rào rạo. Những hạt đỗ nằm trong đất ẩm, thấy trong người rạo rực, râm ran cảm giác của sự sinh nở. Ngày này tiếp sang ngày khác, những hạt đỗ phồng to lên, nứt cái vỏ và nảy những cái mầm mập mạp, ban đầu thì trắng, rồi ngả dần sang vàng và cuối cùng có màu xanh rắt nõn, rất trong, tưởng bám vào là nhựa sẽ ròng ròng chảy mãi không hết. Hai nửa hạt đỗ tách ngả ra hé lộ chiếc lá đầu tiên còn gấp nếp như lim dim ngỡ ngàng dưới ánh nắng trời. Rồi chiếc lá từ từ xòe nở, rõ ra hình xẻ ba như chân vịt. Chiếc lá thứ nhất... Chiếc lá thứ hai... Chiếc lá thứ ba... Cho đến chiếc lá thứ năm, thứ sáu thì đã ra dáng một cây leo thật sự, dáng thanh mảnh, là lướt, ngọn vươn dài lúc nào cũng lắc la lắc lư đung đưa như tìm kiếm một cái gì.

Từ khi những cây đỗ mọc lên, góc sân khác hẳn trước. Trẻ em đến nhiều hơn, lúc nào cũng rộn rã tiếng cười đùa, bàn tán. Đứa nhận cây này của mình, đứa nhận cây kia của mình. Đứa lấy que rào cắm cho đỗ leo, đứa bắt muội cho cây,... Mảnh sân ngày trước khô không khốc, toàn những gạch nhẫn bóng thì nay bắt đầu đã có tiếng lá non loạt soạt. Ngày trước chỉ có chim sẻ chành chọe cãi nhau trên nóc nhà thì nay lần đầu tiên trong hàng chục năm từ khi có mảnh sân nhỏ, đã có bóng vài ba chú chim sâu thấy bóng cây xanh liên sà xuống đậu. Trong tiếng gió loạt soạt, có thể nghe thấy tiếng những ngọn cây khoe với nhau:

- Ô! Em đã vươn lên tới nóc nhà rồi! Trong hốc tường kia có tổ chim sẻ, có hai quả trứng bé tí xíu!

- Em đã ló lên bờ tường rồi! Nhà bên kia có đàn gà con đông vui quá! Đây! Đây! Một chú gà con nhảy lên lưng mẹ, trượt chân ngã bổ chửng...

- Những cậu bé, cô bé ở nhà bên cạnh chạy sang chơi dưới bóng mát của chúng ta! Họ kéo theo cả chiếc ô tô nhựa màu đỏ và bế theo một cô búp bê to gần bằng em bé mới sinh...

- Ôi! Mưa! Mưa! Những hạt mưa lạnh buốt, thích quá! Thích quá!

- Em bắt đầu thấy nụ hoa cựa quậy dưới nhánh lá rồi!

Lăn mình vào trong đất, tắm trong mưa nắng bão giông, những hạt đỗ dũng cảm kia lớn lên. Riêng hạt đỗ ngại nắng ngại gió vẫn nằm trong chiếc lọ thuỷ tinh, chẳng lớn thêm chút nào mà có phần còn héo hắt quắt queo hơn trước. Nằm trong lọ, nghe bạn bè hớn hở kề những niềm vui của mình, hạt đỗ buồn lắm. “Giá mình cũng sống dũng cảm như mọi người... Bây giờ thì muộn rồi. Họ đã là những cây đỗ mập mạp, còn mình thì vẫn chỉ là một hạt đỗ quắt queo”. Hạt đỗ rấm rứt khóc.

* *

*

Nghe thấy tiếng khóc, một ngọn cây khẽ thì thào với cây bên cạnh:

- Ai khóc thế nhỉ? Trăng sáng thế này, gió mát thế này mà lại khóc!

— Lặng yên! Lặng yên! Các bạn đừng sột soạt nữa để nghe xem ai khóc? Những cây đỗ ngưng trò chuyện, lá cành im phắc. Một cây tò mò vươn ngọn đến bên cửa sổ, lắc la lắc lư nhòm ngó, lắng nghe. Dưới ánh sáng xanh dịu, nó trông thấy hạt đỗ trong lọ thủy tinh. Nheo nheo con mắt lá quan sát một chặp rồi nó reo lên:

- Ô, đỗ con! Đỗ con, các cậu ơi!

- Đỗ con nào?

- Đỗ con ngày trước ở cùng chúng mình ấy! Cái hồi đem gieo cứ nháo nhác lên là cậu ấy đi đâu mất tích, bây giờ cậu ấy lại về đây này!

- Đâu? Đâu?

Những cây đỗ xôn xao hẳn lên, đua nhau vươn người nhòm qua cửa sổ. Khi trông thấy hạt đỗ, chúng nhao nhao:

- A! Chào Đỗ con nhé! Chào Đỗ con nhé! Đi đâu mà mất tăm mất tích thé? Bọn mình rất nhớ.

Trước cử chỉ vồn vã ân cần của bạn bè, mặc dù rất ngượng, nhưng hạt đỗ cũng thành thật kể hết lỗi lầm của mình. Nó tỏ ra ân hận và bối rối không biết bây giờ nên sống như thế nào. Có lẽ chẳng bao giờ nó có được niềm hạnh phúc như bạn bè. Nhiều cây đỗ ủ rũ, tỏ vẻ ái ngại thay cho nó.

Làn gió thoảng qua, mang theo hương thơm của lá và hoa. Thấy các cây đỗ buồn bã, lá cành rầu rĩ, Gió hỏi:

- Làm sao mà ỉu xìu thể hở các bạn đỗ? Mọi khi tôi đến, các bạn vồn vã hớn hở lắm kia mà?

- Chúng tôi đang có chuyện buồn! Không thể nào vui được khi bạn mình đang có chuyện buồn!

- Chuyện gì vậy?

- Chuyện buồn lắm Gió ạ. Có một hạt đỗ, bạn cũ của chúng tôi…

Những cây đỗ đua nhau kể cho Gió nghe về nỗi băn khoăn của bạn mình. Nghe chưa dứt câu chuyện, Gió đã cười lớn:

- Trời ơi! Có thế mà các bạn cũng phải quá lo lắng! Khó gì đâu! Hạt đỗ ơi, đừng buồn nữa! Biết ân hận như thế là tốt đấy. Vẫn còn kịp, Đỗ con ạ. Chú cứ lăn vào lòng đất, chịu nắng, chịu mưa, rỗi chú cũng sẽ thành một cây đỗ lực lưỡng, chú sẽ được hưởng mọi niềm vui như bạn bè chú. Tất cả cuộc đời là còn ở phía trước. Tất cả mọi điều kì diệu vẫn còn ẩn giấu trong lớp vỏ, giống như những câu chuyện cổ tích hay vẫn còn ẩn giấu trong trí nhớ của người bà chưa được mang ra kế. Hãy mở lòng mình ra! Hãy mở lòng mình ra! Để tôi giúp chú nhé? Nào, bắt đầu! 

Gió ào vào phòng, thổi xoáy vào hộp đồ chơi làm đổ chiếc lọ thuỷ tinh. Đỗ con nhân đó nhảy phóc xuống sàn. Gió giúp chú lăn nhanh hơn, đến bên các bạn. Vừa chạm vào đất ẩm, chú khẽ rùng mình. Nhưng cái cảm giác ớn lạnh ấy qua đi rất nhanh. Hơi đất truyền sang cho chú một sức mạnh kì lạ. Chú cảm thấy rõ rệt là mình đang phập phồng thở, vỏ mềm đi và căng ra, người mình nở nang hơn…

Đỗ con ngây ngất thở hương đất và hương trời. Xung quanh chú, những cây đỗ bầu bạn cùng chia vui với chú, vẫy vẫy những bàn tay lá reo mừng...

(Trần Hoài Dương, Những truyện hay viết cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng, 2012)

a. Truyện có những nhân vật nào? Nhân vật nào là nhân vật chính? Dựa trên căn cứ nào em cho là như vậy?

b. Trình bày các đặc điểm của thể loại truyện đồng thoại được thể hiện trong VB trên bằng cách hoàn thiện bảng dưới đây:

Đặc điểm của thể loại truyện đồng thoại 

Thể hiện trong VB

Nhân vật chính là

 

Nhân vật chính phản ánh đặc điểm sinh hoạt của…

 

Biện pháp nghệ thuật chủ yếu mà tác giả dùng để miêu tả nhân vật chính là…

 

Đối tượng người đọc chủ yếu là…

 

Qua câu chuyện của các nhân vật, tác giả muốn gửi đến người đọc một…

 

c. Sử dụng mô hình sơ đồ để tóm tắt các sự việc theo đúng trật tự được kể trong VB Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ

d. Xác định ngôi kể của truyện. Dựa vào đâu mà em xác định được?

đ. Xác định lời nhân vật và lời của người kể chuyện trong đoạn văn sau:

   Lăn mình vào trong đất, tắm trong mưa nắng bão giông, những hạt đỗ dũng cảm kia lớn lên. Riêng hạt đỗ ngại nắng ngại gió vẫn nằm trong chiếc lọ thuỷ tinh, chẳng lớn thêm chút nào mà có phần còn héo hắt quắt queo hơn trước. Nằm trong lọ, nghe bạn bè hớn hở kế những niềm vui của mình, hạt đỗ buồn lắm. “Giá mình cũng sống dũng cảm như mọi người… Bây giờ thì muộn rồi. Họ đã là những cây đỗ mập mạp, còn mình thì vẫn chỉ là một hạt đỗ quắt queo”. Hạt đỗ rấm rứt khóc.

e. Tìm những chi tiết miêu tả hình dáng, hành động, ngôn ngữ và suy nghĩ của nhân vật Đỗ con. Trên cơ sở đó, nêu cảm nhận của em về đặc điểm nhân vật bằng cách hoàn thiện bảng theo mẫu dưới đây:

Hình ảnh nhân vật Đỗ con trong văn bản

Cảm nhận của em về đặc điểm của nhân vật Đỗ con

 

 

g. Trong các sự việc của truyện Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ, theo em, sự việc nào quan trọng nhất? Vì sao?

h. Theo em, trải nghiệm mà hạt Đỗ con ở đây có được là gì? Nếu em là hạt Đỗ con, em cảm nhận như thế nào về trải nghiệm ấy?

i. Nếu được chia sẻ với mọi người về cách nghĩ, cách ứng xử trong cuộc sống mà VB Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ gợi ra cho em thì em sẽ chia sẻ với họ điều gì?

Phương pháp giải

Đọc kĩ VB

Lời giải của GV Loigiaihay.com

a. Truyện có những nhân vật gồm: Đỗ con, cô bé (Vân), chú bé và những cây đỗ khác.

Nhân vật chính là Đỗ con. Bởi vì nhân vật Đỗ con xuất hiện nhiều nhất và câu chuyện xoay quanh nhân vật này.

b. Đặc điểm của thể loại truyện đồng thoại được thể hiện trong VB:

Đặc điểm của thể loại truyện đồng thoại

Thể hiện trong VB

Nhân vật chính là loài vật được nhân hóa.

Nhân vật Đỗ con được tác giả nhân hóa.

Nhân vật chính phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật, đồng thời không xa rời cách nhìn sự vật của trẻ em.

Nhân vật được miêu tả với những đặc điểmsinh trưởng của thực vật (hạt đỗ nảy mầm thành cây đỗ: hạt đỗ được gieo xuống đất, hạt đỗ phồng to lên, nứt cái vỏ và nảy mầm, ban đầu thì trắng, rồi ngả dẫn sang vàng và cuối cùng có màu xanh rất nõn, rất trong; hai nửa hạt đỗ tách ngả ra hé lộ chiếc lá đầu tiên,...), nhưng đồng thời không xa rời cách nhìn sự vật của trẻ em (hạt đỗ biết sợ hãi khi bị mang đi gieo xuống đất, cố tìm cách trốn tránh, niềm vui của những hạt đỗ khi đã được tách ra khỏi chiếc vỏ của mình, tâm trạng của Đỗ con khi được nghe những câu chuyện mới mẻ của bạn bè mình,...).

Biện pháp nghệ thuật chủ yếu mà tác giả dùng để miêu tả nhân vật chính là nhân hoá.

Tác giả miêu tả hạt đỗ như một con người biết trò chuyện, có tâm tư, cảm xúc và suy nghĩ rất giống con người..

Đối tượng người đọc chủ yếu là thiếu nhi.

VB này được trích từ Những truyện hay viết cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng, của tác giả Trần Hoài Dương.

Qua câu chuyện của các nhân vật, tác giả muốn gửi đến người đọc một thông điệp có ý nghĩa

Thông điệp mà tác giả gửi đến người đọc là mỗi người cần biết dũng cảm vượt qua nỗi sợ hãi của chính mình để tìm đến với những không gian tốt hơn, chấp nhận thử thách để bản thân trưởng thành hơn.

c. Những sự kiện được kể trong văn bản Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ:

(1) Tuy đã từng chịu mưa chịu nắng khi còn nằm trong quả đỗ, nhưng kể từ ngày được nằm yên trong góc hộp đồ chơi thì Đỗ con đâm ra ngại sương gió và luôn tìm cách lẩn tránh, lo lắng hồi hộp mỗi khi cô bé có ý định đem nó gieo xuống đất

(2) Nhìn thấy các bạn có một diện mạo khác hẳn và nhiều điều thú vị hơn khi ở trong hoàn cảnh mới, Đỗ con cảm thấy buồn và ao ước mình đủ dũng cảm như mọi người để vượt qua nỗi lo lắng, sợ hãi của bản thân

(3) Chứng kiến nỗi buồn của Đỗ con, những người bạn tốt bụng (những cây đôc khác, Gió) đã động viên và giúp đỡ Đỗ con thực hiện ước mơ của mình

(4) Ở trong hoàn cảnh mới, không gian mới, Đỗ con lần đầu tiên cảm nhận rát rõ sự thay đổi của chính mình và niềm vui ngất ngây thở hương đất và hương trời.

Sự việc 1 > Sự việc 2 > Sự việc 3 > Sự việc 4

d. Truyện kể theo ngôi thứ ba. Bởi vì tác giả gọi các nhân vật bằng tên của nhân vật đó, tác giả giấu mình trong nhân vật.

đ. 

- Lời của nhân vật: “Giá mình cũng sống dũng cảm như mọi người...Bây giờ thì nhộn rồi. Họ đã là những cây đỗ mập mạp, còn mình thì vẫn chỉ là một hạt đỗ quất queo”.

- Lời của người kể chuyện: 

  • Lăn mình vào trong đất, tắm trong mưa nắng bão giông, những hạt đỗ dũng cảm kia lớn lên. Riêng hạt đỗ ngại nắng ngại gió vẫn nằm trong chiếc lọ thuỷ tinh, chẳng lớn thêm chư nào mà có phân còn héo hắt quất queo hơn trước. Nằm trong lọ, nghe bạn bè hớn hở kế những niềm vui của mình, hạt đỗ buồn lắm.
  • Hạt đỗ rấm rứt khóc.

e. Những chỉ tiết miêu tả hình đáng, hành động, ngôn ngữ và suy nghĩ của nhân vật Đỗ con và cảm nhận về đặc điểm nhân vật:

Hình ảnh nhân vật Đỗ con trong văn bản

Cảm nhận của em về đặc điểm của nhân vật Đỗ con

Hình dáng: “Riêng hạt đỗ ngại nắng ngại gió vẫn nằm trong chiếc lọ thuỷ tỉnh, chẳng lớn thêm chút nào mà có phần còn héo hắt quắt queo hơn trước”; “vỏ mềm đi và căng ra, người mình nở nang hơn”.

Hành động: “Nó đang ẩn nấp trước con mắt tìm kiếm của cô bé; Thỉnh thoảng cô bé mang hộp đồ chơi ra kiểm lại “mặt hàng” của mình, “hạt đỗ lại giật mình thon thót”; Lúc cô bé nói: “Ta đem gieoCảm nhận của em về đặc điểm của nhân vật Đỗ Con ở góc sân..." “hạt đỗ co rúm người lại”; Thừa lúc cô bé đưa tay ra phía cửa, hạt đỗ liền xô đẩy các bạn, chạy trốn”; “Nó nhảy phóc vào chiếc lọ thuỷ tinh rồi nằm im thin thít; Nằm trong lọ, nghe bạn bè hớn hở kể những niềm vui của mình, hạt đỗ buồn lắm”; “Hạt đỗ rấm rứt khóc”; “Hạt đỗ cũng thành thật kể hết lỗi lầm của mình”; “Nó tỏ ra ân hận và bối rối không biết bây giờ nên sống như thế nào”;...

Ngôn ngữ: “Nhưng thế là mình thoát! ”; “Giá mình cũng sống dũng cảm như mọi người... Bây giờ thì muộn rồi. Họ đã là những cây đỗ mập mạp, còn mình thì văn chỉ là một hạt đỗ quắt queo”.

Suy nghĩ: “Nó cảm thấy nơi góc hộp đồ chơi mà nó trú ngụ thật đúng là một tổ ấm, mưa không ướt vỏ, nắng không rát mình. Nó cứ muốn sống ung dung nhàn nhã như thế cho đến hết đời”; “Nó rất sợ phải chuyển đi sống ở bất kì một chỗ nào khác”;“Nó mỉm cười thú vị nghĩ rằng mình sẽ sống yên tĩnh như thế mãi mãi”; “Giá mình cũng sống dũng cảm như mọi người” ; “có được niềm hạnh phúc như bạn bè”.

 

- Đỗ con trước đó vốn là một hạt đỗ nhút nhát, ngại thay đổi, ngại khó khăn, gian khổ, thích chọn cuộc sống ít thử thách vì thế luôn cảm thấy lo lắng, sợ hãi và cố tình tránh né những cơ hội được thay đổi môi trường sống.

- Tuy nhiên, đó cũng là một hạt đỗ biết ăn năn, hối hận, thành thật với những lỗi lầm của mình và thể hiện niềm khao khát được sống tốt hơnsau những sai lầm, thiếu sót của bản thân.

- Cuối cùng người đọc có thể nhận thấy Đỗ con đã thật sự trở thành một hạt đỗ mạnh mẽ, dũng cảm khi dám đối diện với những nỗi sợ hãi củachính mình, sẵn sàng vượt qua nó để đến với một hành trình mới mẻ, thú vị hơn.

 

g. Trong các sự việc của truyện Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ, theo em, sự việc quan trọng nhất là Đỗ con nhìn thấy các bạn mình có một diện mạo mới khác hẵn và nhiều điều thú vị hơn khi trong hoàn cảnh mới.

h. Trải nghiệm mà hạt Đỗ con ở đây có được là sự thay đổi về cách nghĩ, cách nhìn nhận, dám đối diện với nổi sợe

    Nếu em là hạt Đỗ con, em cảm nhận về trải nghiệm như một cuộc hành trình để thay đổi bản thân, nhận ra những thiếu sót và có cách nghĩ, cách sống lạc quan hơn, mạnh mẽ hơn.

i. Nếu được chia sẻ với mọi người về cách nghĩ, cách ứng xử trong cuộc sống mà VB Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ gợi ra cho em thì em sẽ chia sẻ với họ rằng hãy thật dũng cảm và mạnh mẽ hơn, dám đối diện với những nỗi sợ hãi và sẵn sàng vượt qua nó.

Loigiaihay.com

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Các nội dung nào đã được nêu lên trong phần Yêu cầu cần đạt của Bài Mở đầu?

Bài mở đầu giúp HS hiểu được:

A.Yêu cầu rèn luyện các kỹ năng đọc, viết, nói, nghe, các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung trong Chương trình Ngữ văn 2018

B. Những nội dung chính và hình thức cơ bản của một văn bản – tác phẩm văn bản

C. Nội dung khái quát, cấu trúc của sách và các bài học trong SGK Ngữ văn 6

D. Phương pháp học vầ yêu cầu đánh giá kết quả học tập

 

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Phương án nêu đúng những loại văn bản lớn trong SGK Ngữ văn 6?

A. Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin

B. Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản truyện

C. Văn bản nghị luận, văn bản thông tin, văn bản thơ lục bát

D. Văn bản nghị luận, văn bản thông tin, văn bản truyền thuyết

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Phương án nêu đúng những loại văn bản lớn trong SGK Ngữ văn 6?

A. Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin

B. Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản truyện

C. Văn bản nghị luận, văn bản thông tin, văn bản thơ lục bát

D. Văn bản nghị luận, văn bản thông tin, văn bản truyền thuyết

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Phương án nào nêu tên các thể loại của văn bản văn học trong SGK Ngữ văn 6?

A. Truyện, thơ, văn bản thông tin

B. Truyện, thơ, văn bản nghị luận

C. Truyện thơ, kí

D. Truyện, văn nghị luận, văn bản thông tin.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Trong Bài Mở đầu, mục I gồm: Đọc hiểu văn bản truyện; Đọc hiểu văn bản thơ; Đọc hiểu văn bản kí; Đọc hiểu văn bản nghị luận; Đọc hiểu văn bản thông tin; Rèn luyện tiếng Việt. Phương án nêu đúng nội dung chính các phần lớn của mỗi mục?

A. Nêu lên mục tiêu các bài học

B. Nêu lên các yêu cầu cần đạt

C. Tóm tắt nội dung các bài học

D. Tóm tắt cách đọc các văn bản

Xem lời giải >>
Bài 6 :

a) SGK Ngữ văn 6 hướng dẫn em đọc hiểu những thể loại truyện nào? 

A. Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn

B. Truyền thuyết, truyện nước ngoài, truyện ngắn

C. Truyền thuyết, đồng thoại, truyện nước ngoài

D. Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện dân gian

b) Đọc mục 1. Đọc hiểu văn bản truyện trong SGK và điền vào cột bên phải tên văn bản có nội dung nêu ở cột bên trái:

Nội dung

Tên văn bản

Truyện về hai cha con Dế Vần và chú chim nhỏ

 

Truyện về ông lão đánh cá và bà vợ tham lam, ích kỉ

 

Truyện về chàng trai nghèo nhưng trung thực, dũng cảm, bao dung

 

Truyện về một nhân vật kiêu căng, hống hách nhưng biết ân hận về những việc làm không đúng

 

Truyện về ba người bạn nhỏ, ban đầu có ý định trả thù, cuối cùng kết thức thành một khối yêu thương

 

Truyện về người em gái có tấm lòng và tình cảm trong sáng, vô tư

 

Truyện về sự tích vua Lê trả lại gươm thần

 

Truyện về người anh hùng làng Gióng đánh giặc cứu nước

 

Truyện về em bé tội nghiệp chết vì đói rét trong đêm Giáng Sinh

 

 

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Đọc mục 2. Đọc hiểu văn bản thơ trong SGK và điền vào cột bên phải tên văn bản có nội dung nêu ở cột bên trái:

Nội dung

Tên văn bản

Cảm xúc nghẹn ngào về nhà thăm mẹ

 

Hình ảnh hồn nhiên, nhí nhảnh của chú bé liên lạc dũng cảm

 

Những xúc động, bâng khuâng khi nghĩ về bàn tay của mẹ

 

Ca ngợi, đề cao công cha, nghĩa mẹ

 

Tình cảm da diết, cảm động của người chiến sĩ đối với Bác Hồ

 

Hình ảnh và tâm tư, suy nghĩ của chú gấu con ngộ nghĩnh, hồn nhiên, vui nhộn

 

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Đọc mục 3. Đọc hiểu văn bản kí trong SGK và điền vào cột bên phải tên văn bản có nội dung nêu ở cột bên trái:

Nội dung

Tên văn bản

Qua văn bản, các em sẽ được cảm nhận thế nào là tình mẫu tử sâu nặng

 

Đó là những ghi chép về tuổi thiếu niên của nhà sáng lập hãng xe Honda nổi tiếng của Nhật Bản

 

Qua văn bản, các em sẽ hiểu thêm về một mảnh đất nổi tiếng phương Nam

 

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Đọc mục 4. Đọc hiểu văn bản nghị luận trong SGK và điền vào cột bên phải tên văn bản có nội dung nêu ở cột bên trái:

Nội dung

Tên văn bản

Phân tích nội dung, ý nghĩa của truyện Thánh Gióng

 

Chỉ ra sự cảm nhận tinh tế của tác giả dân gian trước vẻ đẹp của cô gái và cánh đồng lúa mênh mông, bát ngát

 

Giúp em hiểu vì sao Nguyên Hồng lại viết rất hay về tầng lớp những người cùng khổ

 

Giải thích vì sao phải tiết kiệm nước ngọt

 

Lí giải về những lợi ích của vật nuôi trong nhà

 

Nhấn mạnh sự cần thiết của việc bảo vệ động vật

 

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Đọc mục 5. Đọc hiểu văn bản thông tin trong SGK và sắp xếp tên các văn bản thông tin theo hai đề tài vào bảng sau:

Tên văn bản

Thuật lại một lịch sử sự kiện

Thuật lại một sự kiện văn hóa, thể thao, khoa học

Giờ Trái Đất

 

 

Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng

 

 

Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn độc lập”

 

 

Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ

 

 

Điều gì giúp bóng đá Việt Nam giành chiến thắng?

 

 

Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”

 

 

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Phương án nào không phải là dạng bài tập tiếng Việt trong SGK Ngữ văn 6?

A. Nhận biết đơn vị tiếng Việt.

B. Phân tích tác dụng của đơn vị tiếng Việt 

C. Phân tích hệ thống các đơn vị tiếng Việt

D. Tạo lập đơn vị tiếng Việt. 

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Xác định tên các kiểu văn bản (Phần II. Học viết trong SGK) và yêu cầu cơ bản của mỗi kiểu văn bản tương ứng được rèn luyện viết ở SGK Ngữ văn 6.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Phương án nào sau đây nêu đúng thứ tự các bước mà người viết cần thực hiện để viết một văn bản?

A. Tìm ý và lập dàn ý, chuẩn bị, viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa bài viết

B. Chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa bài viết

C. Lập dàn ý, chuẩn bị, tìm ý và viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa bài viết

D. Tìm ý và chuẩn bị, lập dàn ý, viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa bài viết

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Xem phần III. Học nói và nghe trong SGK, điền tóm tắt các yêu cầu của kỹ năng nói và nghe theo bảng sau:

Kĩ năng

Yêu cầu

Nói

 

Nghe

 

Nói, nghe tương tác

 

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Xem phần Cấu trúc của sách Ngữ văn 6 và ghi nhiệm vụ của HS vào cột phải.

Các phần của bài học

Nhiệm vụ của HS

Yêu cầu cần đạt

 

Kiến thức ngữ văn

 

ĐỌC

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

- Tên văn bản

- Chuẩn bị

- Đọc hiểu

TIẾNG VIỆT

THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU

- Tên văn bản

- Chuẩn bị

- Đọc hiểu

 

VIẾT

- Định hướng

- Thực hành

 

NÓI VÀ NGHE

- Định hướng

- Thực hành

 

TỰ ĐÁNH GIÁ

 

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC

 

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Trình bày đặc điểm của văn bản truyện, văn bản truyền thuyết?

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Ý nào dưới đây không thể hiện đặc điểm của nhân vật truyền thuyết?

a. Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất

b. Nhân vật là những người bình thường, nghèo khổ

c. Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng

d. Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Đặc điểm nào dưới đây không phải đặc điểm của cốt truyện truyền thuyết?

a. Thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ

b. Thường sử dụng yếu tố kì ảo nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật

c. Thường kết thúc có hậu, thưởng phạt phân minh

d. Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Đọc VB dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới:

                                                TRUYỀN THUYẾT VỀ NGỌC BÀ THIÊN Y A NA

      Xưa, có hai vợ chồng một lão tiều phu, tuổi đã cao mà vẫn chưa có con. Họ cất nhà trên núi Đại An, cạnh một cửa sông, sinh sống bằng việc đốn củi và phát rẫy trồng dưa trên miền núi. Nhiều lần thăm rẫy thấy hễ trái dưa nào chín tới đều bị mất, ông lão có ý rình xem kẻ hái trộm dưa là ai.

      Một đêm kia, dưới ánh trăng mờ, ông lão thấy một cô bé đang hái trộm dưa. Cô vừa hái dưa vừa tung lên trời để đùa nghịch. Ông lão bèn giữ lại hỏi, mới biết cô bé mồ côi cha mẹ sống lưu lạc ở vùng này. Thấy diện mạo cô bé khác với người thường, lại ở vào hoàn cảnh đáng thương, vợ chồng ông lão đem lòng thương mến và đem về làm con nuôi, thương quý như con đẻ của mình. Vợ chồng ông lão cũng không hay biết rằng: chính cô bé mồ côi ấy là Thiên Y A Na hóa thân.

Đến một ngày kia vùng núi Đại An bị nạn hồng thủy, nước sông dâng lên một màu đỏ đục. Đứng trước cảnh tượng ấy, Thiên Y A Na bỗng nhớ tới cảnh tiên cung, mặt mày ủ dột, rồi để tự khuây khỏa, Thiên Y A Na đi hái hoa quả trên núi, xếp đá lại, tạo nên một cảnh núi non giả, ngồi ngắm nghía và đùa nghịch để khỏi bận tâm đến cảnh thủy tai đang diễn ra quanh mình. Vì thế, Thiên Y A Na bị ông lão quở trách nặng lời. Hối hận vì mình đã làm cho cha mẹ nuôi phiền lòng, Thiên Y A Na đã dùng phép hóa thân, nhập vào khúc gỗ trầm đang trôi ra biển cả, rồi dạt vào bờ biển Bắc. Nhân dân địa phương thấy khúc gỗ quý, xúm nhau lại, định khiêng về nhưng lạ thay hàng trăm người ghé vai vào đều không khiêng nổi.

Tin đồn đến tai thái tử miền nọ. Thái tử ra tận bờ biển nhấc thử, thì khúc gỗ được nhấc lên một cách nhẹ nhàng. Cho là điềm lạ, thái tử đem khúc gỗ về cung cất giữ coi như một vật quý hiếm. Một đêm nằm trằn trọc mãi không sao ngủ được, thái tử định đi sang thư phòng xem sách, khi đi ngang qua vườn thượng uyển, bỗng thấy một cô gái trẻ, đẹp đang dạo chơi ở đó. Nghe tiếng động, cô gái vội vàng chạy về phía hoàng cung rồi biến mất. Nhưng vào một đêm khác, cô gái xuất hiện. Thái tử có ý bí mật theo dõi, dò xét để biết thực hư. Một cuộc giáp mặt diễn ra quá bất ngờ, cô gái không kịp hóa phép ẩn mình vào khúc gỗ, đành phải kể lại lai lịch của mình cho thái tử nghe. Thái tử đem lòng thương yêu cô gái. Tin này liền đến tai vua cha. Nhà vua cho mời thầy đoán quẻ. Thấy có điềm lành, vua liền cho kết duyên vợ chồng.

Sau mấy năm trời chung sống hạnh phúc nơi đất Bắc, Thiên Y A Na vẫn nhớ về vườn dưa, nơi cha mẹ nuôi sống lam lũ, hiu quạnh. Nỗi thương nhớ thôi thúc Thiên Y A Na trốn thái tử, bỏ hoàng cung, cùng hai con biến vào khúc gỗ trầm, theo dòng nước biển trôi về quê hương người Chăm-pa ở cửa biển Cù Huân.

Nhưng khi trở về Đại An, bà mới biết rằng cha mẹ nuôi đã qua đời từ lâu. Thiên Y A Na bèn lập miếu thờ hai ông bà trên núi Đại An. Trong thời gian ngắn ngủi lưu lại ở Đại An, bà đã tạo lập vườn tược nơi đất cũ, bày dân làng cách làm ruộng, cách chữa bệnh và nuôi dạy con cái. Sau đó Thiên Y A Na tự tạc tượng mình bằng khúc gỗ trầm dựng trên núi Cù Lao, rồi cùng hai con ra đi. Về sau, dân chúng xứ này đem tượng đó vào miếu để thờ.

Thái tử biển Bắc, từ khi xa cách vợ con, lòng nhớ thương sầu muộn khôn nguôi, quên ăn, quên ngủ. Thái tử bèn xin cha mẹ cấp cho một đội chiến thuyền, hướng về Nam, giong buồm chạy suốt ngày đêm để tìm tung tích mẹ con Thiên Y A Na. Khi thuyền tới biển Cù Huân, thái tử cho người lên núi hỏi thăm dân chúng về Thiên Y A Na. Nhưng từ lâu lắm, dân chúng đã không thấy tăm tích của Bà đâu nữa. Chỉ biết rằng Bà rất linh ứng. Người ta đồn rằng Thiên Y A Na lúc thì cưỡi voi trắng dạo chơi trên đỉnh núi, lúc thì hiện thành hình tấm lụa trắng bay trên không trung, có lúc lại cưỡi cá sấu qua lại giữa Cù Lao và Hòn Yến. Trước mỗi lần Bà hiển linh như vậy, thường có mấy tiếng nổ to như sấm, tiếp đến, hào quang rực sáng cả một vùng.

Nhân dân địa phương nhớ công đức của Thiên Y A Na, tôn xưng là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu”. Họ bỏ bao công sức và tâm huyết xây một ngôi tháp thật đẹp và uy nghi trên ngọn núi thiêng, nơi tiếp giáp với cửa sông, gọi là Tháp Bà. Ngôi tháp ấy là để thờ Bà, nhưng cũng để thờ Thái tử, chồng bà (tức thờ Ông), thờ vợ chồng ông lão Tiều phu, cha mẹ nuôi, cùng hai con của Bà. Trải qua mưa nắng thời gian, ngôi tháp đó vẫn tồn tại bền vững uy nghi cho đến tận ngày nay.

a. Vì sao Thiên Y A Na được dân trong vùng tôn xưng là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu”?

b. Những đặc điểm nào ở nhân vật Thiên Y A Na trong VB trên giúp em nhận biết đó là nhân vật truyền thuyết?

c. Theo em, về cốt truyện, truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na đã thể hiện những đặc điểm nào của cốt truyện truyền thuyết?

d.Tìm một số dẫn chứng cho thấy truyện có sử dụng yếu tố kì ảo và cho biết tác dụng của chúng trong VB trên?

đ. Văn bản trên tuy không sử dụng lời của nhân vật, nhưng đặc điểm của các nhân vật vẫn được thể hiện rõ? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Hoàn thành bảng sau để so sánh đặc điểm cốt truyện truyền thuyết và cốt truyện cổ tích.

 

Cốt truyện truyền thuyết

Cốt truyện cổ tích

Điềm giống nhau

 

Điểm khác nhau

 

 

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Đặc điểm nào sau đây là của nhân vật cổ tích?

a. Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn với cộng đồng.

b. Thường thuộc kiểu nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh,...

c. Thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hoá.

d. Thường được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Nối các khái niệm ở cột A với nội dung khái niệm tương ứng ở cột B.

A (các khái niệm)

B (Nội dung khái niệm)

1. Đề tài

a. Là phần lời người kể dùng để thuật lại một sự việc cụ thể hay giới thiệu, miêu tả khung cảnh, con người, sự vật…

2. Chủ đề

b. Là lời nói trực tiếp của các nhân vật trong truyện

3. Người kể chuyện

c. Là vấn đề chính mà VB nêu lên qua một hiện tượng đời sống

4. Lời của người kể chuyện

d. Là hiện tượng đời sống được miêu tả, thể hiện qua VB

5. Lời của nhân vật

đ. Là vai do tác giả tạo ra để kể các sự việc

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Đọc truyện Sọ Dừa (SGK Ngữ văn 6, tập một) và tóm tắt thành một VB ngắn gọn.

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Trong truyện Em bé thông minh (SGK Ngữ văn 6, tập một), em vé đã vượt qua những thử thách nào? Các thử thách ấy có ý nghĩa gì trong việc thể hiện phẩm chất của nhân vật em bé thông minh?

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Theo em, chủ đề của truyện Em bé thông minh (SGK Ngữ văn 6, tập một) là gì?

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Đọc VB sau và trả lời các câu hỏi:

                                                                          HÀ RẦM HÀ RẠC

Ngày xưa, ở một nhà nọ có hai anh em sống với nhau. Cha mẹ họ mất sớm, để lại một gia sản cũng vào hạng khá trong vùng. Ít lâu sau, người anh lấy vợ. 

Anh bảo em:

- Bây giờ đã đến lúc phải chia gia tài ra để cho mày học ăn học làm với người ta.

Đến ngày chia của, anh chìa ra một tờ giấy, bảo em:

- Của cải của cha mẹ để lại có ba giống: giống đực, giống cái và giống con. Mày bé bỏng nên tao nhường cho mày tất cả những đồ đạc giống đực, còn giống cái và giống con thì phần tao, nghe chưa? Nếu mày bằng lòng thì kí vào đây!

Em ngây thơ tưởng là anh thương mình thật nên không nghi ngờ gì cả, ký ngay vào giấy. Cuộc chia của bắt đầu. Nhưng đồ vật nào mà chả gọi là “cái” hay là “con”. Người anh đếm mãi:

- Cái nhà này: của tao, con trâu này: của tao, cái chum này: của tao, cái cày, cái búa này: của tao…

Suốt từ sáng đến chiều, những của chìm của nổi chia đã sắp vợi đi mà vẫn chưa có một vật nào thuộc giống đực cả. Mãi đến lúc trời đã tối, người em tức mình mới chụp lấy một cây dao rựa dựng ở bờ hè mà nói rằng:

- Đây là “đực rựa” thuộc về phần tôi!

Nói xong, người em vác rựa lùi lũi đi ra giữa lúc người anh cười ha hà vì thấy mưu kế của mình đã đạt.

Từ đây, người em ngày ngày vác rựa vào rừng chặt củi làm kế sinh nhai. Vì không có nhà ở nên anh ta phải ăn nhờ ở đậu hết nhà người bà con này qua người quen khác. Có hôm phải năm đình nằm chùa, ngủ câu ngủ quán như kẻ cầu bơ cầu bất. Mặc dù khổ như vậy nhưng anh vẫn chăm chỉ làm ăn đề khỏi phải ngửa tay ăn xin mọi người.

Một hôm, trăng non vừa mọc, anh đang ngủ say tỉnh dậy tưởng trời đã sáng, bèn vớ lấy rựa đi miết lên rừng. Đến cửa rừng mới hay là mình nhầm: trời vẫn còn khuya. Anh bèn nằm duỗi chân dưới một gốc cổ thụ đợi sáng, nhưng bỗng dưng ngủ quên lúc nào không hay. Anh chàng không ngờ rằng nơi đây là chốn chơi đùa của một bầy khỉ. Hôm ấy chúng cũng kéo nhau đến đây, nhưng khi thấy dưới gốc cây có một người lạ nằm thẳng đuỗn thì tưởng là một thây người; chúng bèn xúm nhau khiêng đi chôn đề lây chỗ nhảy nhót. Đang đi, anh chàng bỗng tỉnh giấc, toan la lên, nhưng thấy chuyện hay hay, nên cứ nằm im xem bọn khỉ khiêng mình đi đến đâu. Hỏi lâu, anh nghe bầy khỉ dừng lại nói với nhau: 

- Hà rầm hà rạc, chôn vào hố bạc, không chôn hố vàng!

Nhưng trong bầy khỉ có một con khỉ đột đứng đầu, bảo chúng:

- Hà rầm hà rạc, chôn vào hố vàng, không chôn hố bạc!

Thế là bầy khỉ lại tiếp tục khiêng anh tới một chỗ khác xa hơn. Đến nơi, chúng đặt anh xuống, rồi kéo nhau trở về gốc cổ thụ. Anh chàng nhìn thấy xung quanh mình có những cục vàng sáng chói thì mừng lắm, bèn chờ cho chúng đi khuất mới đứng đậy nhặt đầy túi mang về. Từ khi trở nên giàu có, anh chàng hết làm nhà cửa lại tậu ruộng vườn, nuôi trâu bò, cuộc đời muôn phần tươi hơn trước.

Câu chuyện một người tiều phu lên núi bắt được vàng từ đó lan đi khắp nơi. Người anh nghe nói nửa tin nửa ngờ. Một hôm vào ngày giỗ cha, hắn thấy em mình tìm đến mời về nhà ăn giỗ. Hắn vội vã nhận lời. Bước vào nhà em, người anh không giấu được kinh ngạc:

- Từ dạo ấy đến giờ chú mày làm thế nào mà phát tài dữ vậy?

Người em vui vẻ kể tỉ mỉ cho anh nghe câu chuyện lên rừng gặp khi, và từ hố bạc tình cờ được chúng chuyển sang hố vàng. Nghe xong, người anh mượn ngay cây rựa, và cũng chờ một đêm trăng non, một minh vác rựa lên cửa rừng. Hắn ta cũng giả vờ duỗi chân nằm dưới gốc cổ thụ nọ. Lát sau, quả nhiên có một bầy khỉ đến nhảy nhót xung quanh góc cây. Khi thấy có người lạ nằm choán chỗ chúng vui đùa, chúng cũng xúm lại khiêng đi chôn, vì tưởng rằng đó là một cái thây người chết. Nhưng đến lúc nghe bầy khỉ nói: “Hà rầm hà rạc, chôn vào hố bạc, không chôn hố vàng!” thì hắn vội ngửng đầu cãi lại:

- Chôn vào hố vàng chứ! Chôn vào hố vàng chứ!

Bầy khỉ không ngờ cái thây người vẫn còn sống, cuống cuồng quẳng hắn xuống rồi bỏ chạy. Hắn bị lăn xuống sườn núi, đầu va vào đá, vỡ sọ chết.

(Theo Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 4, Viện Văn học xuất bản, 1993)

a. Truyện này kể về kiểu nhân vật nào? Vì sao em lại xác định như vậy?

b. Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Những từ ngữ nào cho em biết điều đó? Việc sử dụng ngôi kể đó có tác dụng gì?

c. Trong đoạn văn sau đây, đâu là lời của người kể chuyện, đâu là lời của nhân vật?

Người em vui vẻ kể tỉ mỉ cho anh nghe câu chuyện lên rừng gặp khi, và từ hố bạc tình cờ được chúng chuyển sang hố vàng. Nghe xong, người anh mượn ngay cây rựa, và cũng chờ một đêm trăng non, một mình vác rựa lên cửa rừng. Hắn ta cũng giả vờ duỗi chân nằm dưới gốc cổ thụ nọ. Lát sau, quả nhiên có một bầy khỉ đến nhảy nhót xung quanh góc cây. Khi thấy có người lạ nằm choán chỗ chúng vui đùa, chúng cũng xúm lại khiêng đi chôn, vì tưởng rằng đó là một cái thây người chết. Nhưng đến lúc nghe bầy khỉ nói: “Hà rầm hà rạc, chôn vào hố bạc, không chôn hố vàng!” thì hắn vội ngửng đầu cãi lại:

- Chôn vào hố vàng chứ! Chôn vào hố vàng chứ!

d. Liệt kê vào bảng sau những hành động của người em và người anh ở từng sự việc:

Sự việc

Người em

Người anh

Phân chia tài sản

 

 

Lên rừng và gặp bầy khỉ

 

 

Qua hành động trên, em hiểu được gì về phẩm chất của nhân vật người em và người anh?

đ. Liệt kê các yếu tố kì ảo trong truyện. Các yếu tố này có vai trò gì đối với số phận của nhân vật người em?

e. Sắp xếp các sự việc sau theo đúng trình tự xảy ra trong truyện bằng cách điền các chữ số vào sơ đồ:

(1) Người anh lấy tất cả tài sản. Người em chỉ có cái rựa.

(2) Một hôm, người em lên rừng gặp bầy khỉ và trở nên giàu có.

(3) Xưa, ở gia đình nọ, cha mẹ mất sớm để lại một gia sản khá lớn cho hai anh em.

(4) Người em không có nhà cửa, ruộng vườn nhưng rất chăm chỉ làm ăn.

(5) Người anh nghe kể sự tình, lập tức bắt chước người em lên rừng tìm gặp bầy khỉ và bị quẳng xuống vực sâu.

(6) Ít lâu sau, người anh lấy vợ. Cuộc phân chia tài sản diễn ra.

g. Dựa vào sơ đồ trên, em hãy kể tóm tắt câu chuyện.

h. Theo em, chủ đề của truyện này là gì?

i. Em thích nhất chi tiết nào trong truyện này? Vì sao?

k. Em có suy nghĩ gì về kết thúc của câu chuyện?

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Chọn câu trả lời đúng để điền vào những chỗ trống trong đoạn văn sau:

Về cách gieo vần thông thường của một cặp câu lục bát, tiếng thứ (1) ...... của dòng lục vần với tiếng thứ (2) ...... của dòng bát kế nó, tiếng thứ (3) ...... dòng bát vần với tiếng thứ (4) ...... của dòng lục tiếp theo.

a. (1) sáu - (2) tư - (3) tám - (4) sáu

b. (1) sáu – (2) tám - (3) sáu - (4) sáu

c. (1) sáu - (2) sáu - (3) tám - (4) sáu

đ. (1) sáu - (2) tư - (3) tám - (4) sáu

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Em hãy hoàn chỉnh câu văn sau:

Thơ lục bát là thể thơ ......, một cặp câu lục bát gồm có một dòng ...... và một dòng ......

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Trong một câu thơ lục bát, các tiếng nào sau đây phải tuân thủ quy định chặt chẽ về cách phối hợp thanh điệu?

a. Các tiếng ở vị trí 3, 5, 7

b. Các tiếng ở vị trí 2, 4, 6

c. Các tiếng ở vị trí 6, 8

d. Các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Dựa vào hiểu biết của em về cách gieo vần, luật bằng trắc và ngắt nhịp trong thơ lục bát, hãy xác định những VB sau có phải được viết theo thể thơ lục bát không. Hãy lý giải.

Công đâu công uổng công thừa,

Công đâu gánh nước tưới dừa Tam Quan.

Công đâu công uổng công hoang

Công đâu gánh nước Tam Quan tưới dừa

 

Bến Tre giàu mía Mỏ Cày,

Giàu nghêu Thạnh Phú, giàu xoài Cái Mơn.

Bến Tre biển cá sông tôm,

Ba Tri muối mặn, Giồng Trôm lúa vàng.

(Theo Nguyễn Quốc Túy, Trần Gia Linh, Tục ngữ - Ca dao - Dân ca chọn lọc, NXB Giáo dục, 1993)

Xem lời giải >>